Bản tin thuế tháng 9 năm 2014

gia han nop thue

1. Công văn số 3630/TCT-DNL ngày 27 tháng 8 năm 2014 về vấn đề kê khai nộp thuế TNDN tại các đơn vị hạch toán phụ thuộc:

Căn cứ hướng dẫn tại các văn bản pháp luật, báo cáo của Tổng Công ty, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam đã được Bộ Công Thương ban hành, Tổng cục Thuế đồng ý Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam được thực hiện kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp chung cho phần kinh doanh của Tổng Công ty và các đơn vị hạch toán phụ thuộc tại Cục Thuế TP. Hà Nội.

2. Công văn số 3629/TCT-TNCN ngày 27 tháng 8 năm 2014 về thuế TNCN đối với cá nhân nước ngoài làm việc cho VPĐD của DNVN tại nước ngoài:

Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam mở văn phòng đại diện tại Philippines và sử dụng lao động bản địa làm việc cho văn phòng đại diện, nếu các cá nhân này không phải là đối tượng cư trú tại Việt Nam thì thu nhập có được do làm việc cho văn phòng đại diện tại Philippines không chịu thuế TNCN tại Việt Nam.

3. Công văn số 12024/BTC-TCT ngày 27 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính về chính sách thuế TNDN 

Về việc xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)

Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư (địa bàn thành lập doanh nghiệp) nhưng có phát sinh hoạt động kinh doanh và thu nhập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khác nhau (địa bàn thành lập doanh nghiệp và ngoài địa bàn thành lập doanh nghiệp) thì phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động kinh doanh trên từng địa bàn được hưởng ưu đãi TNDN (bao gồm mức thuế suất ưu đãi và thời gian miễn, giảm thuế) và địa bàn không được hưởng ưu đãi thuế. Việc xác định ưu đãi thuế TNDN (nếu có) đối với thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoài địa bàn thành lập doanh nghiệp được xác định theo từng địa bàn căn cứ theo thời gian và mức ưu đãi thuế TNDN của doanh nghiệp tại địa bàn thành lập doanh nghiệp mà doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN.

Trường hợp trong kỳ tính thuế doanh nghiệp không hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế xác định bằng (=) tổng thu nhập tính  thuế (không bao gồm thu nhập khác) nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế so với tổng doanh thu hoặc tổng chi phí được trừ của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.

Xử lý một số trường hợp đã kê khai ưu đãi thuế TNDN

 

– Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư (địa bàn thành lập doanh nghiệp) nhưng có phát sinh hoạt động kinh doanh và thu nhập ở nhiều địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khác nhau mà đã kê khai, nộp thuế TNDN chưa phù hợp với hướng dẫn nêu trên thì được kê khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định tại Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành về quản lý thuế. Nếu việc kê khai điều chỉnh, bổ sung theo hướng dẫn nêu trên dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số tiền thuế thiếu vào NSNN và không phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế (nếu có).

– Trường hợp doanh nghiệp đã được cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra có nội dung liên quan đến vấn đề ưu đãi thuế TNDN nêu trên nhưng xử lý chưa phù hợp với hướng dẫn nêu trên thì sẽ điều chỉnh lại theo hướng dẫn nêu trên. Nếu sau khi điều chỉnh lại, doanh nghiệp có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp thì được bù trừ với số tiền thuế phải nộp của  kỳ thuế tiếp theo. Nếu sau khi điều chỉnh lại dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số tiền thuế thiếu vào NSNN và không phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế (nếu có).

4. Công văn 3628/TCT-TNCN ngày 27 tháng 8 năm 2014 về khấu trừ số thuế đã nộp tại nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam của ông Victor Vũ

Trường hợp ông Victor Vũ là cá nhân cư trú tại Việt Nam có thu nhập phát sinh tại nước Mỹ, đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của nước Mỹ thì được trừ số thuế TNCN đã nộp ở nước Mỹ.

Số thuế TNCN được trừ không vượt quá số thuế TNCN phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam, tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước Mỹ. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước Mỹ và tổng thu nhập chịu thuế toàn cầu.

5. Công văn số 11894/BTC – TCT ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính về xuất hoá đơn định kỳ: 

Để phù hợp với đặc thù của hoạt động kinh doanh nhựa đường, Bộ Tài chính chấp thuận các vấn đề sau:

– Khi giao hàng cho khách hàng, Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và Phiếu cân kiêm biên bản giao nhận để làm căn cứ xuất hàng, vận chuyển và giao hàng.

– Định kỳ (chậm nhất là 10 ngày 1 lần), Công ty tiến hành đối chiếu lượng hàng với các khách hàng. Căn cứ bảng kê và biên bản đối chiếu lượng hàng, Công ty lập hóa đơn GTGT bán hàng cho khách hàng. Kèm theo hóa đơn (liên lưu tại Công ty) là toàn bộ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và Phiếu cân kiêm biên bản giao nhận để chứng minh cho lượng hàng đã giao cho khách hàng.

– Hàng được giao tháng nào thì lập hóa đơn trong tháng đó, không để sang tháng sau. Doanh thu bán hàng theo đó cũng được phản ánh đúng trong tháng xuất hàng cho khách hàng. Tổng lượng hàng giao cho khách hàng phải luôn đúng bằng tổng lượng hàng được lập hóa đơn trong tháng.

6. Công văn số 3637/TCT-CS ngày 27 tháng 8 năm 2014 về Thời điểm lập hóa đơn:

Tại điểm d, khoản 5 Điều 24 Thông tư số 22/2014/TT-BTC ngày 14/2/2014 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại: “d) Đối với hàng hoá do doanh nghiệp nội địa bán cho DNCX: DNCX và doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan như thủ tục đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 27 Thông tư này (trừ quy định về điều kiện xuất nhập khẩu tại chỗ);

Căn cứ quy định trên, doanh nghiệp nội địa khi bán hàng hoá cho doanh nghiệp chế xuất phải lập hoá đơn để làm thủ tục hải quan.

Trường hợp doanh nghiệp nội địa bán hàng hoá cho DNCX đã hoàn thành thủ tục hải quan và lập hoá đơn GTGT nhưng do kết quả tác nghiệp của cơ quan hải quan (như chờ kết quả giám định chuyên ngành hoặc kiểm tra thực tế hàng hoá…) dẫn đến việc giao hàng sau thời điểm lập hoá đơn GTGT và hoàn thành thủ tục hải quan thì doanh nghiệp nội địa không bị xử phạt về hành vi lập hoá đơn không đúng thời điểm theo quy định tại mục a, điểm 3 Điều 11 Thông tư số 10/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính về xử phạt vi phạm hành chính.

7. Công văn số 3611/TCT-DNL ngày 27 tháng 08 năm 2014 về thể hiện giá trị âm trên hóa đơn điều chỉnh:

Theo báo cáo của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, hóa đơn tiền điện được lập bằng phần mềm bán hàng (CMIS) thống nhất trên cả nước. Do đặc thù của sản phẩm điện, hóa đơn tiền điện có nhiều mức giá được chia theo các giờ bình thường, giờ cao điểm, giờ thấp điểm, cách tính tiền điện cũng căn cứ vào các hệ số theo hướng dẫn chuyên ngành. Vì thế, việc điều chỉnh hóa đơn liên quan đến nhiều chỉ tiêu mới tính ra được số điều chỉnh cuối cùng. Để phù hợp với đặc thù của hoạt động kinh doanh điện, đảm bảo minh bạch cách tính toán tiền điện cho cả khách hàng sử dụng điện và đơn vị bán điện, khi thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh Tập đoàn thể hiện số liệu của các chỉ tiêu điều chỉnh giảm trong dấu ngoặc ( ). Đồng thời phải thể hiện bằng chữ “điều chỉnh giảm” đối với số liệu điều chỉnh cuối cùng phát sinh âm hoặc “điều chỉnh tăng” đối với số liệu điều chỉnh cuối cùng phát sinh dương.

8. Công văn số 11967/BTC-CST ngày 26 tháng 08 năm 2014 về chính sách thuế GTGT đối với dịch vụ xuất khẩu:

Trường hợp SVN là công ty được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, ký hợp đồng cung cấp dịch vụ với Công ty Styrolution Korea Ltd. (“SKR”) là công ty được thành lập và hoạt động theo luật pháp Hàn Quốc. Theo đó, SVN sẽ cung cấp cho SKR dịch vụ hỗ trợ thu thập, xử lý các đơn đặt hàng đến từ các khách hàng là các doanh nghiệp chế xuất tại Việt Nam đã thực hiện ký hợp đồng với SKR như: thu thập các đơn đặt hàng của các khách hàng đó và chuyển lại cho SKR; chuyển lại đơn đặt hàng có xác nhận của SKR cho khách hàng; cập nhật đơn đặt hàng lên hệ thống, theo dõi tình trạng và cập nhật thông tin về đơn đặt hàng cho cả SKR và khách hàng. Trong suốt quá trình thực hiện dịch vụ, SVN không thực hiện bất kỳ nghĩa vụ nào như một đại lý, môi giới hay nhà phân phối của SKR. Trong trường hợp này của SVN, dịch vụ mà SVN cung ứng cho SKR là dịch vụ xuất khẩu, được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng các quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

BẢN TIN THUẾ TUẦN 2 THÁNG 09 /2014Hội Tư vấn thuế Việt Nam trân trọng gửi tới Quý bạn đọc bản tin thuế tuần 2 tháng 9 năm 20141. Công văn số 3655/TCT-CS ngày 28 tháng 8 năm 2014 về khấu trừ thuế GTGT đầu vào trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản.

Để phù hợp với đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, Tổng cục Thuế hướng dẫn việc kê khai khấu trừ thuế đầu vào đối với Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Phú Thịnh như sau:

Trường hợp Công ty cổ phần đầu tư xây dựng cao su Phú Thịnh có dự án trồng, chăm sóc, khai thác mủ cao su để chế biến ra sản phẩm chịu thuế giá trị gia tăng (Dự án). Công ty đã triển khai đầu tư xây dựng nhà máy chế biến mủ cao su nhưng trong giai đoạn đầu tư dở dang Công ty có bán sản phẩm mủ cao su thuộc đối tượng không chịu thuế thì số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho Dự án của Công ty được xử lý như sau:

– Số thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định (vườn cây cao su, nhà máy chế biến…): Công ty được khấu trừ toàn bộ (bao gồm cả thuế giá trị gia tăng phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản).

– Số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ khác: thực hiện khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra.

Trường hợp khi nhà máy chế biến mủ cao su hoàn thành, nếu Công ty cổ phần đầu tư xây dựng cao su Phú Thịnh vẫn không sử dụng sản phẩm mủ cao su do Công ty trồng đề chế biến ra sản phẩm chịu thuế thì Công ty phải kê khai điều chỉnh giảm số thuế đã khấu trừ và bị xử lý theo quy định.

2. Công văn số 3671/TCT-CS  ngày 29  tháng 8 năm 2014 giải đáp vướng mắc về lệ phí trước bạ

Để khuyến khích người nhận tài sản đăng ký quyền sở hữu, sử dụng nhằm đẩy nhanh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng kể từ ngày 1/4/2013 (ngày Nghị định số 23/2013/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành), trường hợp tài sản nhận thừa kế, quà tặng là nhà đất mà người nhận tài sản từ anh, chị, em ruột trong nhà nếu có đầy đủ các giấy tờ chứng minh việc cho tặng đáp ứng được các quy định của pháp luật thì không phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại Khoản 1, Điều 1, Thông tư số 34/2013/TT-BTC nêu trên. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ và phiếu chuyển thông tin của cơ quan Tài nguyên và môi trường để giải quyết theo đúng quy định hiện hành.

3. Công văn số 3677/TCT-CS  ngày 29  tháng 8 năm 2014 về chính sách thuế TNDN

Trường hợp Công ty cổ phần phát triển hạ tầng Vĩnh Phúc (Công ty mẹ) có các giao dịch chuyển tiền cho Công ty TNHH một thành viên VPID Hà Nội, Công ty TNHH một thành viên VPID Hà Nam (các Công ty con) để đầu tư, kinh doanh (ngoài số vốn điều lệ đã được góp đủ ở các Công ty) thì các giao dịch giữa Công ty cổ phần phát triển hạ tầng Vĩnh Phúc và các Công ty con nếu được xác định là các giao dịch liên kết thì phải tính lãi vay và kê khai vào thu nhập khác đối với khoản tiền này.

Đề nghị Cục thuế kiểm tra cụ thể tình hình thực tế của các công ty con, trường hợp giữa các công ty có hợp đồng vay vốn, không tính lãi suất, nếu công ty con không trừ chi phí lãi vay và thuế suất áp dụng giữa các công ty là như nhau, đảm bảo không có sự gian lận lách thuế thì xem xét không ấn định lãi vay để tính thu nhập chịu thuế đối với công ty mẹ.

4. Công văn số 3682/TCT-CS ngày 29  tháng 8 năm 2014 về chính sách thuế

Hộ nộp thuế khoán có mức doanh thu bằng hoặc dưới mức doanh thu không phải nộp thuế (100 triệu đồng/năm) theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng không phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp khoán.

Trường hợp Cục Thuế nêu thì hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán mới ra kinh doanh (từ tháng 3/2014), trong năm có doanh thu bình quân một tháng thực tế lớn hơn 100/12 triệu đồng nhưng tổng doanh thu trong năm dưới 100 triệu (do kinh doanh chưa đủ 12 tháng), Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế căn cứ vào tài liệu khai thuế của Hộ nộp thuế khoán về doanh thu, thu nhập sản lượng, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế đồng thời tham vấn ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường để xác định lại doanh thu bình quân năm của hộ, cá nhân kinh doanh nêu trên:

– Trường hợp có cơ sở xác định doanh thu kinh doanh năm của hộ kinh doanh thực tế cao hơn 100 triệu đồng/năm thì Cục Thuế căn cứ vào doanh thu thực tế nêu trên và trên cơ sở ý kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường để xác định số thuế GTGT và TNCN phải nộp của cả năm.

– Nếu doanh thu kinh doanh năm thực tế dưới 100 triệu đồng thì hộ, cá nhân kinh doanh không phải nộp thuế theo quy định. Đồng thời, Cục Thuế căn cứ vào doanh thu thực tế của năm hiện tại để làm căn cứ xác định mức thuế GTGT, TNCN khoán ổn định cho năm tiếp theo.

5. Công văn 3747/TCT-CS ngày 04  tháng 9  năm 2014 về chính sách thuế TNDN
Trường hợp từ năm 2009 Công ty TNHH KCN Thăng Long II phát sinh doanh thu từ hoạt động cho thuê cơ sở hạ tầng (thu một lần cho cả thời gian thuê) thì Công ty phải căn cứ theo thời điểm phát sinh doanh thu để áp dụng văn bản quy phạm pháp luật tương ứng với từng thời điểm phát sinh doanh thu. Đối với khoản tiền thu một lần cho cả thời gian cho thuê, Công ty đã áp dụng mức thuế suất thuế TNDN phổ thông tại thời điểm phát sinh doanh thu để nộp cho cả thời gian cho thuê thì không điều chỉnh lại mức thuế suất thuế TNDN trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực về sau quy định mức thuế suất phổ thông thấp hơn tại thời điểm doanh nghiệp phát sinh doanh thu.

6. Công văn số 3748/TCT-CS ngày 04  tháng 09  năm 2014 về  khấu trừ thuế GTGT. 

Trước khi Công ty TNHH BHFLEX Vina chuyển đổi thành doanh nghiệp không hưởng chế độ chế xuất và ngày 05/3/2014 Công ty đã nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu là 648.421.820 đồng theo yêu cầu của cơ quan Hải quan (có chứng từ nộp thuế GTGT theo quy định). Tài sản cố định nhập khẩu trước thời điểm chuyển đổi sang doanh nghiệp không được hưởng chế độ chế xuất vẫn tiếp tục phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT của doanh nghiệp sau chuyển đổi. Do đó, Tổng cục Thuế thống nhất với ý kiến xử lý của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc tại công văn số 4012/CT-KTT1 ngày 21/07/2014 như sau : Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định nhập khẩu đã nộp ngày 05/3/2014 được kê khai, khấu trừ trong kỳ kê khai thuế tháng 3 nếu doanh nghiệp chưa hạch toán vào giá trị tài sản cố định theo quy định.

7. Công văn số 3749/TCT-CS ngày 04 tháng 9 năm 2014 về thuế GTGT
– Mặt hàng sổ bé ngoan và sổ theo dõi sức khoẻ trẻ em được sử dụng cho việc dạy học vì vậy thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

– Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học, Giúp trí nhớ môn Hình học, Hệ thống các Thì trong Tiếng Anh được sử dụng để tham khảo dùng cho giáo viên và học sinh phù hợp với nội dung chương trình giáo dục, thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

8. Công văn số 3768/TCT-CS ngày 05 tháng 09 năm 2014 trả lời chính sách thuế.

Nếu chi nhánh Công ty Cổ phần Giao nhận hàng hóa Jupiter Pacific tại thành phố Hà Nội là đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập với Công ty mẹ, kê khai nộp thuế TNDN riêng, đồng thời đáp ứng tiêu chí về lao động theo quy định tại Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa không kinh doanh trong các lĩnh vực không được giảm thuế thì thuộc đối tượng được giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2011 và năm 2012 theo quy định tại Thông tư số 154/2011/TT-BTC và Thông tư số 140/2012/TT-BTC.

9. Công văn số 3773/TCT-CS Hà Nội, ngày 05 tháng 9  năm 2014 về xử phạt về  hóa đơn

Hành vi chậm nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế được tính từ sau 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định.

Trường hợp người nộp thuế nộp thông báo, báo cáo về hoá đơn gửi cơ quan thuế (trừ thông báo phát hành hoá đơn) từ ngày thứ 6 đến hết ngày thứ 10 kể từ ngày hết thời hạn theo quy định nhưng không có tình tiết giảm nhẹ thì không có căn cứ xử phạt vi phạm hành chính về hoá đơn.

10. Công văn số 3777/TCT-CS  ngày 05  tháng 09  năm 2014 về thuế GTGT. 

Trường hợp Công ty TNHH Thanh Châu Phát ký hợp đồng làm tổng đại lý xăng dầu cho Công ty cổ phần Xăng dầu Dầu khí Vũng Tàu, việc xây dựng bảng giá bán lẻ xăng dầu là quyền tự chủ của doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo các quy định tại Nghị định số 84/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu và Quy chế đại lý kinh doanh xăng dầu (Ban hành kèm theo Thông tư số 36/2009/TT-BCT ngày 14/12/2009 của Bộ trưởng Bộ Công Thương). Giá tính thuế GTGT là giá bán thực tế mà cơ sở kinh doanh thu được tiền, trường hợp Công ty bán xăng dầu thấp hơn giá niêm yết và không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường (giá bán không phù hợp với giá thị trường) thì cơ quan thuế thực hiện các biện pháp ấn định theo quy định tại Điều 37 Luật Quản lý thuế.

11. Công văn số 3784/TCT-CS ngày 05  tháng 09  năm 2014 về giải đáp thắc mắc về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản. 

Trường hợp Công ty POSCO E&C.,Ltd Hàn Quốc và Công ty KEANGNAM ENTERPRISES., Ltd khi thực hiện thi công gói thầu xây dựng đường cao tốc Nội Bài- Lào Cai (A3 và A4) khai thác đất trên diện tích đất được giao để sử dụng san lấp cho công trình thì hai Công ty này phải kê khai, nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản như sau:

– Trước ngày 1/1/2012 thực hiện kê khai, nộp phí bảo về môi trường theo quy định tại Nghị định số 63/2008/NĐ-CP và Thông tư số 67/2008/TT-BTC;

– Kể từ ngày 1/1/2012 thực hiện kê khai, nộp phí bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 3, Thông tư số 158/2011/TT-BTC nêu trên.

12. Công văn số 3801/TCT-CS ngày 5  tháng 9  năm 2014 về chính sách thuế.

Trường hợp các lô đất mà Công ty cổ phần Long Việt nhận chuyển nhượng từ Công ty cổ phần An Viên (năm 2007) đều là diện tích đất nền, đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (không có hạ tầng), phần đầu tư cơ sở hạ tầng mà Công ty cổ phần An Viên đầu tư vào cả Khu dân cư đô thị du lịch sinh thái An Viên là tài sản công cộng chuyển giao về các sở ban ngành của địa phương quản lý theo quy định); Sau đó, Công ty cổ phần Long Việt thực hiện chuyển nhượng các lô đất này cho từng cá nhân có nhu cầu theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp mà không có bất kỳ chi phí đầu tư cơ sở hạ tâng nào và Công ty không kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của cơ sơ hạ tầng đã tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế GTGT thì Tổng cục Thuế thống nhất với đề xuất xử lý của Cục Thuế TP Đà Nẵng: không tính thuế GTGT đầu ra đối với hoạt động chuyển nhượng các lô đất trên của Công ty cổ phần Long Việt. Công văn này thay thế công văn số 754/TCT-CS ngày 11/3/2014  của Tổng cục Thuế.

13. Công văn số 3816/TCT-TNCN ngày 06  tháng 9  năm 2014 về chính sách thuế đối với hoạt động cho thuê nhà

Trường hợp cá nhân cho thuê nhà mà bên đi thuê (bên B) không thực hiện đúng thoả thuận trong hợp đồng tự bỏ tiền đặt cọc thì khoản tiền đặt cọc mà bên cho thuê (bên A) nhận được này được xác định là khoản thu nhập chịu thuế khác và phải tính vào thu nhập chịu thuế từ hoạt động cho thuê nhà.

Trường hợp cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế TNCN để xác định số thuế thực tế phải nộp của năm tính thuế thì cơ quan thuế thực hiện quyết toán thuế TNCN theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.

14. Công văn số 3819/TCT-CS ngày 06 tháng 09 năm 2014 về chính sách thuế TNDN

Trường hợp doanh nghiệp cử cán bộ đi công tác nước ngoài nếu có phát sinh chi phí vượt mức 20 triệu đồng thì việc thanh toán bằng thẻ tín dụng của cá nhân được cử đi công tác được chấp nhận đủ điều kiện là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và khoản chi này sẽ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng các điều kiện sau:

+ Có hóa đơn, chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ giao xuất;

+ Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử cán bộ đi công tác;

Ngoài ra, để thuận tiện trong công tác quản lý, đảm bảo tính minh bạch, doanh nghiệp cần xây dựng, ban hành quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ quy định/hoặc cho phép: cán bộ được phép thanh toán khoản công tác phí bằng thẻ do cá nhân là chủ thẻ và khoản chi này sau đó được Doanh nghiệp thanh toán lại cho cán bộ.

15. Công văn số 3825/TCT-TNCN ngày 06  tháng 09  năm 2014 về giảm trừ khoản từ thiện, nhân đạo, khuyến học. 

Trường hợp Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội hưởng ứng lời kêu gọi của Ngân hàng cấp trên, vận động cán bộ viên chức ngành Ngân hàng ủng hộ ngày lương đóng góp vào các quỹ an sinh xã hội, tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sỹ,… Chi nhánh Ngân hàng đã trích ngày lương của cán bộ viên chức và chuyển tiền vào tài khoản của Công đoàn Ngân hàng cấp trên (Chi nhánh Ngân hàng có đầy đủ chứng từ chuyển tiền và danh sách các cá nhân được trích lương có xác nhận của Ban lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng). Sau đó Ngân hàng cấp trên chuyển đến các quỹ an sinh xã hội, tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sỹ… có chứng từ thu hợp pháp thì bản chất các khoản đóng góp này là của các cán bộ nhân viên. Do đó, khi quyết toán thuế các cán bộ viên chức của Chi nhánh Ngân hàng được giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học vào thu nhập chịu thuế TNCN.

16. Công văn số  12571/BTC-TCT ngày 08  tháng 9 năm 2014 về thuế GTGT đối với  sản phẩm gỗ.

– Đối với sản phẩm gỗ tròn, gỗ nguyên cây chưa chế biến do tổ chức, cá nhân trực tiếp trồng và bán ra thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

– Đối với sản phẩm gỗ tròn, gỗ nguyên cây chưa chế biến do doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại thì thuộc đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT, trường hợp bán cho hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.

– Sản phẩm gỗ đã qua chế biến như: gỗ ván, gỗ tấm, dăm gỗ áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10%.

– Từ ngày 01/01/2014 đến trước ngày ban hành công văn này, trường hợp đã áp dụng thuế suất thuế GTGT khác hướng dẫn nêu trên thì không thực hiện điều chỉnh lại.

 

Bản tin thuế tuần 3 tháng 9 năm 2014

 

1. Công văn số 12495/BTC-TCT ngày 06/9/2014 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn chính sách thuế TNCN đối với tiền thuế giả định, tiền nhà giả định

 

Thời gian qua Bộ Tài chính nhận được ý kiến của các tổ chức, cá nhân đề nghị hướng dẫn chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với trường hợp công ty áp dụng chính sách tiền thuế giả định, tiền nhà giả định khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN. Vấn đề này, Bộ Tài chính hướng dẫn việc quy đổi để xác định thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp như sau:

 

1. Đối với tiền thuế giả định.

 

Trường hợp người sử dụng lao động (công ty) thực hiện chính sách cân bằng thuế có khấu trừ thuế giả định trước khi trả thu nhập cho người lao động và nộp thay thuế TNCN theo thực tế phát sinh cho người lao động thì thu nhập làm căn cứ để quy đổi thành thu nhập tính thuế không gồm thuế giả định đã khấu trừ và áp dụng theo hướng dẫn tại khoản 4, Điều 7, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.

 

Sau khi tính số thuế thực tế phải nộp tại Việt Nam, người sử dụng lao động thực hiện thanh toán cân bằng thuế, nếu có phát sinh khấu trừ thêm thuế giả định hoặc hoàn lại số thuế giả định đã khấu trừ thì tính giảm hoặc tăng thu nhập làm căn cứ quy đổi (thu nhập không gồm thuế giả định) của người lao động tại thời điểm nhận được khoản tiền chênh lệch để xác định thu nhập chịu thuế TNCN.

 

Để hiểu rõ hơn, quý Hội viên xem Ví dụ 1 tại Phụ lục đính kèm công văn.

 

2. Đối với tiền nhà giả định.

 

Trường hợp người sử dụng lao động (công ty) thực hiện chính sách tiền nhà giả định (khấu trừ tiền nhà giả định trước khi trả thu nhập và trả tiền nhà thực tế phát sinh cho người lao động) thì thu nhập làm căn cứ để quy đổi thành thu nhập tính thuế không gồm tiền nhà giả định đã khấu trừ. Việc xác định tiền nhà tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế bằng tiền nhà thực tế phát sinh nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (không gồm tiền thuê nhà thực tế phát sinh và tiền nhà giả định) và áp dụng quy đổi thu nhập theo hướng dẫn tại khoản 4, Điều 7, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.

 

Trong trường hợp người sử dụng lao động (công ty) đồng thời thực hiện khấu trừ tiền thuế giả định, tiền nhà giả định và trả tiền nhà, tiền thuế TNCN thực tế phát sinh tại Việt Nam thì thu nhập làm chủ dự án để quy đổi thành thu nhập tính thuế không gồm tiền thuế giả định, tiền nhà giả định đã khấu trừ. Việc xác định tiền nhà tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế bằng tiền nhà thực tế phát sinh nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (không gồm tiền thuế giả định, tiền nhà giả định, tiền nhà thực tế phát sinh) và áp dụng quy đổi thu nhập theo hướng dẫn tại khoản 4, Điều 7, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.

 

Để hiểu rõ hơn, quý Hội viên xem Ví dụ 2 tại Phụ lục đính kèm công văn.

 

2. Công văn số 3920/TCT-CS ngày 10/9/2014 của Tổng Cục Thuế về khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp thanh toán trong nội bộ doanh nghiệp:

 

Căn cứ hướng dẫn tại các văn bản pháp luật, trường hợp Công ty có các Chi nhánh là đơn vị hạch toán phụ thuộc khác tỉnh với trụ sở chính của Công ty, Công ty có mua, bán hàng hoá với các Chi nhánh, phát sinh hoá đơn GTGT thì phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hoá có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên để được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Trường hợp Công ty mua, bán hàng hoá với các Chi nhánh, phát sinh hoá đơn GTGT nhưng không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, Công ty có quy chế quy định về việc thanh toán bù trừ nội bộ, đề nghị làm rõ quan hệ thanh toán tiền hàng giữa Công ty và các Chi nhánh được thực hiện cụ thể như thế nào, nếu phương thức thanh toán là bù trừ giá trị hàng hoá, dịch vụ; bù trừ công nợ; hàng đổi hàng thì quan hệ thanh toán mang tính chất thanh toán nội bộ vẫn đủ điều kiện được khấu trừ thuế GTGT. Nếu Chi nhánh không có hoạt động mua bán hàng hoá, không phát sinh doanh thu thì không xuất hoá đơn và kê khai, nộp thuế.

 

3. Công văn số 3924/TCT-KK ngày 10/9/2014 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế của sản phẩm bã điều:

 

Về chứng từ thu mua bã điều

 

Trường hợp doanh nghiệp mua nông sản của người sản xuất trực tiếp bán ra hoặc mua hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế GTGT (100 triệu đồng/năm) thì được phép lập Bảng kê theo mẫu 01/TNDN (ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán.

 

– Trường hợp doanh nghiệp mua nông sản của hộ, cá nhân kinh doanh (ngoài trường hợp nêu trên) thì phải sử dụng hóa đơn theo quy định và nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1, Điều 6, Thông tư số 78/2014/TT-BTC nêu trên thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

 

Về thuế suất thuế GTGT:

 

Bã điều là phụ phẩm của sản phẩm trồng trọt. Khi doanh nghiệp kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm bã điều sau khi thu mua cho doanh nghiệp khác ở khâu kính doanh thương mại thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hoá đơn GTGT, dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.

 

4. Công văn số 12898/BTC-TCT ngày 15/9/2014 của Bộ Tài chính về thuế GTGT đối với mặt hàng thú nhồi bông:

 

Căn cứ hướng dẫn tại các văn bản pháp luật, mặt hàng thú nhồi bông là đồ chơi trẻ em áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% phải được chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy (đối với mặt hàng thú nhồi bông sản xuất trong nước), đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hoá nhập khẩu (đối với thú nhồi bông nhập khẩu) và gắn dấu hợp quy (CR).

 

Trường hợp trước đó, doanh nghiệp đã thực hiện khác với hướng dẫn nêu trên thì không thực hiện điều chỉnh lại, doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ và hoàn thuế theo quy định.

 

5. Công văn số 3995/TCT-KK ngày 16/9/2014 của Tổng cục Thuế về khấu trừ thuế GTGT:

 

Căn cứ hướng dẫn tại các văn bản pháp luật, trường hợp Công ty TNHH Xin Chang Hua, Công ty TNHH may mặc Langham, Công ty TNHH Cao su Việt Nam- Malaysia là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các Công ty có nhập khẩu máy móc, thiết bị theo chỉ định của nhà đầu tư ở nước ngoài, thanh toán theo hình thức góp vốn đầu tư thực hiện dự án đầu tư vào Việt Nam theo Giấy chứng nhận đầu tư đã được cấp, có chứng từ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu, nếu Công ty chứng minh được việc tăng vốn góp của nhà đầu tư tương ứng với giá trị hợp đồng nhập khẩu (Biên bản góp vốn, biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp.luật, kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản), thì thuế GTGT của máy móc, thiết bị nhập khẩu để góp vốn được kê khai khấu trừ và hoàn thuế GTGT.

 

Công văn này thay thế công văn số 179/TCT-KK ngày 15/01/2013 của Tổng cục Thuế.

 

6. Công văn số 3997/TCT-DNL ngày 16/9/2014 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế:

 

Trường hợp doanh nghiệp cử người lao động đi công tác phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và giao cho cá nhân tự mua vé máy bay, thanh toán bằng thẻ ATM hoặc thẻ tín dụng mang tên cá nhân, sau đó về thanh toán lại với doanh nghiệp nếu doanh nghiệp có đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh khoản chi phí này phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm: vé máy bay, thẻ lên máy bay (trường hợp thu hồi được thẻ), các giấy tờ liên quan đến việc điều động người lao động đi công tác có xác nhận của doanh nghiệp, quy định của doanh nghiệp cho phép người lao động thanh toán công tác phí bằng thẻ cá nhân do người lao động được cử đi công tác là chủ thẻ và thanh toán lại với doanh nghiệp, chứng từ thanh toán tiền vé của doanh nghiệp cho cá nhân mua vé kèm theo chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của cá nhân tham gia hành trình vận chuyển thì doanh nghiệp được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào và được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của các hồ sơ, chứng từ nêu trên.

 

Công văn này thay thế công văn số 2272/TCT-KK ngày 18/06/2014 của Tổng Cục Thuế.

 

7. Công văn số 4002/TCT-CS ngày 16/9/2014 của Tổng cục Thuế về hóa đơn:

 

Trường hợp doanh nghiệp đang sử dụng hoá đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm về hoá đơn bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế phải chuyển sang mua hoá đơn của cơ quan thuế hướng dẫn này áp dụng đối với hành vi vi phạm từ ngày 01/6/2014, ngày Thông tư số 39/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành. Riêng dối với các doanh nghiệp kinh doanh ngành ngân hàng, bưu chính viễn thông, điện, nước sử dụng hoá đơn đặc thù, bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế đơn vị này vẫn được sử dụng hoá đơn tự in, đặt in đặc thù mà không phải chuyển sang mua hoá đơn của cơ quan thuế. Đồng thời, cơ quan thuế thực hiện quản lý chặt chẽ, định kỳ thực hiện kiểm tra, thanh tra việc chấp hành quy định pháp luật về thuế theo quy định.

 

8. Công văn số 4003/TCT-CS ngày 16/9/2014 của Tổng cục Thuế về phương pháp tính thuế GTGT:

 

Trường hợp Công ty TNHH TPSC Việt Nam thành lập từ ngày 06/5/2014 để thực hiện dự án đầu tư do ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội phê duyệt tại Giấy chứng nhận đầu tư, Công ty đã thực hiện đầu tư thuê văn phòng và mua sắm tài sản, thiết bị, công cụ, dụng cụ thì được đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại điểm b khoản 3 Điều 12 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014.

 

Trường hợp Công ty đang áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì gửi văn bản thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc chuyển đổi phương pháp.tính thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 06/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013.

 

Đối với những hóa đơn bán hàng Công ty đã mua của Cục Thuế TP Hà Nội nhưng không tiếp tục sử dụng thì Công ty tiến hành hủy hóa đơn theo quy định.

 

9. Công văn số 4005/TCT-CS ngày 16/9/2014 của Tổng cục Thuế về thuế suất thuế GTGT đối với mặt hàng đầu vỏ tôm sơ chế làm sạch:

 

Mặt hàng vỏ tôm, đầu tôm sơ chế rửa sạch bằng nước và hoá chất nhưng vẫn giữ được nguyên dạng nguyên liệu đầu tôm, vỏ tôm (mặt hàng đầu tôm, vỏ tôm sơ chế) do tổ chức, cá nhân tự nuôi trồng, đánh bắt bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

 

Từ ngày 01/01/2014, doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán mặt hàng vỏ tôm, đầu tôm sơ chế nêu trên cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hoá đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ; Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm đầu tôm, vỏ tôm sơ chế nêu trên cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5%.

 

Công văn này thay thế công văn số 725/TCT-CS ngày 10/03/2014 của Tổng cục Thuế.

Nguồn:
 VTCA

1 bình luận trong “Bản tin thuế tháng 9 năm 2014

  1. Pingback: hang xe ford vn

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.