Quy định về điều kiện kinh doanh bất động sản

Cùng với sự bùng nổ của thị trường bất động sản, trong năm qua đã có hàng ngàn công ty bất động sản ra đời. Và ngay thời điểm hiện tại, vẫn có nhiều doanh nhân đang tìm hiểu thủ tục để lập công ty kinh doanh bất động sản. Pháp luật hiện hành quy định về điều kiện kinh doanh bất động sản thế nào?

Hoạt động kinh doanh bất động sản

Hoạt động kinh doanh bất động sản bao gồm 2 hình thức: Kinh doanh bất động sảnKinh doanh dịch vụ bất động sản, hay còn được gọi là môi giới bất động sản. Hai ngành nghề này có sự khác nhau về điều kiện khi thành lập công ty.

Công ty kinh doanh bất động sản: 

Là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.

Công ty kinh doanh dịch vụ bất động sản:

Thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn, quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi.

Thủ tục thành lập công ty kinh doanh bất động sản

Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và phải có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng. Trừ các trường hợp sau:

  • Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ bất động sản quy định tại Chương IV Luật Kinh doanh bất động sản;
  • Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật. Bao gồm:
  • Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản mà không phải do đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh và trường hợp hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản do đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh nhưng dự án có tổng mức đầu tư dưới 20 tỷ đồng (không tính tiền sử dụng đất).
  • Tổ chức chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng do phá sản, giải thể, chia tách.
  • Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (AMC), công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) và các tổ chức, cá nhân khác chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng dự án bất động sản, bán nhà, công trình xây dựng đang bảo lãnh, thế chấp để thu hồi nợ.
  • Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng để xử lý tài sản theo quyết định của Tòa án, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xử lý tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
  • Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua mà không phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về nhà ở.
  • Các cơ quan, tổ chức khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản công.
  • Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản thuộc sở hữu của mình.

Kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản

Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và phải có ít nhất 2 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, trừ trường hợp:

  • Cá nhân có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập nhưng phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
  • Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản không được đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản.

Kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản

Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản phải thành lập doanh nghiệp.

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản phải có ít nhất 2 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.

Sàn giao dịch bất động sản phải có quy chế hoạt động, tên, địa chỉ, cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động.

Kinh doanh dịch vụ tư vấn, quản lý bất động sản

Dịch vụ tư vấn bất động sản

Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản phải thành lập doanh nghiệp.

Dịch vụ quản lý bất động sản

Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản phải thành lập doanh nghiệp. Trường hợp kinh doanh dịch vụ quản lý nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở thì phải có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Lưu ý: Đối với lĩnh vực kinh doanh dịch vụ bất động sản, trong giai đoạn thành lập công ty thì bên phía cơ quan đăng ký kinh doanh không yêu cầu trình chứng chỉ ngành nghề môi giới.

Thủ tục thành lập công ty dịch vụ bất động sản

Kinh doanh dịch vụ bất động sản (thường gọi là môi giới bất động sản) là các hoạt động hỗ trợ kinh doanh bất động sản và thị trường bất động sản, bao gồm các dịch vụ môi giới bất động sản, định giá bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, tư vấn bất động sản, đấu giá bất động sản, quảng cáo bất động sản, quản lý bất động sản.” – Theo Khoản 3 Điều 4 Luật kinh doanh Bất động sản 2006.

Như vậy có thể hiểu Kinh doanh dịch vụ bất động sản là hoạt động trung gian trong lĩnh vực bất động sản như: môi giới, tìm kiếm giới thiệu những khách hàng có nhu cầu mua, bán, quảng cáo bất động sản cho những nguồn cung cấp hoặc ngược lại.

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản trong hệ thống đăng ký kinh doanh:

Mã ngành: 6820

Ngành nghề: Tư vấn, môi giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất

Chi tiết: Tư vấn, môi giới, quản lý bất động sản; dịch vụ định giá bất động sản (trừ dịch vụ mang tính pháp lý) Môi giới bất động sản. Quảng cáo bất động sản

Điều kiện thành lập công ty dịch vụ bất động sản

Về đối tượng: Để được đăng ký ngành kinh doanh dịch vụ bất động sản thì tổ chức, cá nhân phải thành lập hợp tác xã hoặc doanh nghiệp. Như vậy Hộ kinh doanh không được đăng ký hoạt động ngành nghề này.

Về vốn điều lệ: Khác với công ty đầu tư về bất động sản, phải có vốn điều lệ tối thiểu 20 tỷ thì công ty kinh doanh dịch vụ bất động sản không yêu cầu điều kiện về vốn. Vốn của công ty không yêu cầu ký quỹ ngân hàng hoặc chứng minh công ty có đủ số vốn này khi thành lập.

Hồ sơ thành lập công ty dịch vụ bất động sản

  • Điều lệ công ty kinh doanh dịch vụ bất động sản
  • Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp
  • Danh sách thành viên hoặc danh sách cổ đông (Đối với công ty TNHH từ 2 thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần)
  • Giấy CMND hoặc hộ chiếu của các thành viên và người đại diện pháp luật của doanh nghiệp.
  • Giấy ủy quyền (Trong trường hợp KHÔNG phải đại diện pháp luật công ty trực tiếp đi nộp)
  • Giấy thông báo mẫu dấu của công ty

Nơi nộp hồ sơ thành lập công ty kinh doanh bất động sản: Phòng ĐKKD, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh thành công ty đặt trụ sở chính.

Thời gian hoàn thành việc thành lập công ty dịch vụ bất động sản: Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ.

Cơ sở pháp lý:

Luật Kinh doanh Bất động sản 2014

Nghị định 76/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh Bất động sản.

, , ,

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.