Thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh, cấp lại giấy đăng ký kinh doanh

Dịch vụ đăng ký kinh doanh tại Đồng Nai

Asadona cung cấp đến khách hàng một số thông tin cần biết về thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh, cấp lại giấy đăng ký kinh doanh tại Đồng Nai. Khách hàng có nhu cầu có thể liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí hoặc ủy quyền đại diện cho chúng tôi thực hiện hoàn toàn các thủ tục trong thời gian nhanh nhất.

Dưới đây là một số hướng dẫn của Phòng Đăng Ký Kinh Doanh – Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Đồng Nai.

Thủ tục thay đổi, hiệu đính thông tin; cấp đổi sang giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án; tạm ngừng kinh doanh; chấm dứt hoạt động, giải thể doanh nghiệp;  thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; chấm dứt tồn tại của công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập

a) Trình tự thực hiện:

Bước 1: Người thành lập doanh nghiệp hoặc người đại diện theo ủy quyền đến bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư, số E23-24, khu dân cư Bửu Long, phường Bửu Long, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai để được hướng dẫn thủ tục hồ sơ. Doanh nghiệp hoàn chỉnh hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định.

Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư.

– Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì công chức nhận hồ sơ, thu lệ phí và trao giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ. Lệ phí đăng ký doanh nghiệp sẽ không được hoàn lại cho doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp không được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

– Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không đầy đủ thì công chức tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để người đến nộp hồ sơ bổ sung cho kịp thời.

Bước 3: Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra hồ sơ. Trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ có văn bản trả lời cho người nộp hồ sơ.

Bước 4: Đến ngày hẹn trong phiếu biên nhận hồ sơ, người thành lập doanh nghiệp hoặc người đại diện theo ủy quyền đến bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và nhận giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả:

– Sáng    : Từ 07h30’ đến 11h30’.

– Chiều  : Từ 13h00’ đến 16h30’.

(Trừ chiều ngày thứ Bảy, Chủ nhật và các ngày lễ).

b) Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp, nhận kết quả tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư, số E23-24, khu dân cư Bửu Long, phường Bửu Long, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

c) Thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ:

– Thành phần hồ sơ:

+ Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký thuế: Trường hợp doanh nghiệp thay đổi nội dung đăng ký thuế mà không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Nội dung thông báo gồm: Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp và ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; nội dung thay đổi thông tin đăng ký thuế.

+ Đăng ký bổ sung thông tin trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ gồm có: Trường hợp doanh nghiệp chỉ bổ sung thay đổi những thông tin về số điện thoại, fax, email, website, địa chỉ của doanh nghiệp do thay đổi về địa giới hành chính, thông tin về chứng minh nhân dân, địa chỉ của cá nhân trong hồ sơ đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp gửi thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục II-5 (theo Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21/01/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp) đến Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

+ Đăng ký bổ sung thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ gồm có: Trường hợp doanh nghiệp chỉ bổ sung các thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp mà không làm thay đổi nội dung của giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp gửi thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục II-5 (theo Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21/01/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp) đến Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

+ Hiệu đính thông tin trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ gồm có: Trường hợp doanh nghiệp phát hiện nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp gửi Giấy đề nghị hiệu đính thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục II-12 ban hành kèm theo Thông tư này để yêu cầu Phòng Đăng ký kinh doanh hiệu đính nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho phù hợp với hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đã nộp.

+ Hiệu đính thông tin doanh nghiệp trên cơ sở quốc gia về đăng ký doanh nghiệp: Trường hợp doanh nghiệp phát hiện nội dung thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp không có hoặc không chính xác do quá trình chuyển đổi dữ liệu, doanh nghiệp gửi Giấy đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục II-11 ban hành kèm theo Thông tư này cho Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính để bổ sung hoặc hiệu đính thông tin. Kèm theo Thông báo phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.

+ Đăng ký để được cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhưng không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, doanh nghiệp có thể nộp Giấy đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tới cơ quan đăng ký kinh doanh, nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế để được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

+ Đăng ký cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ gồm có: Trường hợp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, doanh nghiệp có thể gửi giấy đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tới cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đã cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp để được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

+ Thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án, hồ sơ gồm có:

Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp với nội dung thay đổi theo quyết định của Tòa án.

Hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp được thực hiện tương ứng với các nội dung thay đổi của doanh nghiệp.

+ Đăng ký tạm ngừng kinh doanh đối với doanh nghiệp các đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, hồ sơ bao gồm:

Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp (Kèm theo thông báo phải có quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh)

Doanh nghiệp thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký và cơ quan thuế ít nhất mười lăm (15) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh.

+ Đăng ký chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, hồ sơ gồm có:

Thông báo về việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh

Quyết định của doanh nghiệp về chấm dứt hoạt động chi nhánh hoặc quyết định thu hồi giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán, gồm cả nợ thuế của chi nhánh và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội.

Danh sách người lao động và quyền lợi tương ứng hiện hành của người lao động

Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh.

Giấy xác nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn thành nghĩa vụ thuế.

Giấy xác nhận của cơ quan công an về việc hủy con dấu của chi nhánh, văn phòng đại diện

+ Đăng ký giải thể doanh nghiệp, hồ sơ gồm có:

Quyết định giải thể hoặc quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, quyết định thu hồi giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định của Toà án tuyên bố giải thể doanh nghiệp.

Danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội.

Danh sách người lao động hiện có và quyền lợi người lao động đã được giải quyết.

Giấy xác nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn thành các nghĩa vụ về thuế.

Giấy xác nhận của cơ quan công an về việc hủy con dấu.

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

+ Thủ tục chấm dứt tồn tại của công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập

Thông báo về việc doanh nghiệp chấm dứt tồn tại của doanh nghiệp

Bản sao quyết định chia công ty, bản sao hợp đồng hợp nhất công ty, bản sao hợp đồng sáp nhập của công ty

– Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).

d) Thời hạn giải quyết:

– 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với trường hợp giải thể doanh nghiệp, chấm dứt hoạt động đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp.

– 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với trường hợp tạm ngừng kinh doanh, thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án.

– 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với các trường hợp còn lại.

e) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức.

f) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

– Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai.

– Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai.

– Cơ quan phối hợp: Cục Thuế tỉnh Đồng Nai.

g) Kết quả của việc thực hiện thủ tục hành chính:

– Trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký thuế: Phê duyệt.

– Trường hợp đăng ký bổ sung thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp: Giấy biên nhận.

– Trường hợp chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, giải thể doanh nghiệp: Quyết định hành chính.

– Trường hợp đăng ký bổ sung thông tin trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; hiệu đính giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; đăng ký cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án: Giấy chứng nhận.

– Trường hợp chấm dứt tồn tại của công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập: Thông báo

– Trường hợp tạm ngừng kinh doanh: Giấy xác nhận

h) Lệ phí:

– Trường hợp đăng ký cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án: 100.000 đồng/lần cấp.

– Các trường hợp còn lại: Không thu lệ phí.

i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:

– Thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế (Phụ lục II-6, Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21/01/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp).

– Thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp (Phụ lục II-5, Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21/01/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp).

– Giấy đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Phụ lục II-13, Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21/1/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp)

– Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp (áp dụng cho trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án – theo mẫu Phụ lục II-1, Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21/01/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp).

– Giấy đề nghị bổ sung, hiệu đính nội dung Giấy chứng nhận trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (Phụ lục II-12, Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21/01/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp).

– Giấy đề nghị hiệu đính thông tin (Phụ lục II-12, Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21/01/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp).

– Giấy đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Phụ lục II-13, Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21/1/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp).

– Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện (Phụ lục II-14, Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21/1/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp).

– Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp/ chi nhánh/văn phòng đại diện (Phụ lục II-15, Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21/1/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp).

– Thông báo về việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh (Phụ lục II-16, Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21/1/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp).

– Thông báo về việc doanh nghiệp chấm dứt tồn tại do bị chia/bị hợp nhất/bị sáp nhập (Phụ lục II-17, Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21/1/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp).

– Thông báo về việc giải thể doanh nghiệp (Phụ lục II-18, Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21/1/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp).

j) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

– Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

– Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định (nếu có).

k) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

– Luật Doanh nghiệp năm 2005.

– Luật Quản lý thuế năm 2006.

– Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.

– Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp.

– Nghị định số 05/2013/NĐ-CP ngày 09/01/2013 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp

– Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21/01/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp

– Thông tư số 176/2012/TT-BTC ngày 23/10/2012 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp.

09. Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

a) Trình tự thực hiện:

– Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh phát hiện nội dung đăng ký doanh nghiệp là giả mạo:

+ Nếu Phòng Đăng ký kinh doanh phát hiện nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập mới doanh nghiệp là giả mạo thì ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

+ Nếu Phòng Đăng ký kinh doanh phát hiện nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp là giả mạo thì ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và hủy bỏ những thay đổi trong nội dung đăng ký doanh nghiệp được thực hiện trên cơ sở các thông tin giả mạo và khôi phục lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất, đồng thời thông báo với cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

– Trường hợp thành viên hợp danh của doanh nghiệp đã đăng ký thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo Khoản 2, Điều 13 của Luật Doanh nghiệp:

Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp thay đổi thành viên thuộc đối tượng không được quyền thành lập doanh nghiệp trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thông báo. Quá thời hạn nói trên mà doanh nghiệp không đăng ký thay đổi thành viên thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

– Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, cổ đông sáng lập công ty cổ phần và thành viên hợp danh của doanh nghiệp đã đăng ký thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo Khoản 2, Điều 13 của Luật Doanh nghiệp:

+ Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân là chủ sở hữu: Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

+ Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức là chủ sở hữu, công ty cổ phần và công ty hợp danh: Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký ra thông báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp thay đổi thành viên hoặc cổ đông thuộc đối tượng không được quyền thành lập doanh nghiệp trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thông báo. Quá thời hạn nói trên mà doanh nghiệp không đăng ký thay đổi thành viên hoặc cổ đông, thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

– Trường hợp doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại Điểm g, Khoản 2, Điều 165 của Luật Doanh nghiệp thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn của yêu cầu báo cáo, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người thành lập doanh nghiệp hoặc người đại diện theo ủy quyền đến trụ sở của Phòng Đăng ký kinh doanh để giải trình. Sau mười ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình không phù hợp thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

– Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh phát hiện doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề bị cấm thì ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đồng thời thông báo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

– Trường hợp doanh nghiệp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định tại Điểm g, Khoản 1, Điều 93, Luật Quản lý thuế thì sau khi nhận được văn bản yêu cầu thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 102 Luật Quản lý thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục quy định tại Khoản 3, Điều 60, Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.

– Sau khi nhận được quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp thực hiện giải thể theo quy định tại Điều 158 của Luật Doanh nghiệp. Sau sáu tháng, kể từ ngày quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà không nhận được hồ sơ giải thể doanh nghiệp, thì doanh nghiệp coi như đã được giải thể và Phòng Đăng ký kinh doanh xoá tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp này, người đại diện theo pháp luật, tất cả thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ doanh nghiệp tư nhân đối với doanh nghiệp tư nhân, tất cả thành viên hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác chưa thanh toán.

– Thông tin về việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải được nhập vào hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia và gửi sang cơ quan thuế trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi.

b) Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp, nhận kết quả tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư, số E23-24, khu dân cư Bửu Long, phường Bửu Long, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

c) Thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ:

– Thành phần hồ sơ, bao gồm: Không.

– Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).

d) Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

e) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức.

f) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

– Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai.

– Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai.

– Cơ quan phối hợp: Cục Thuế tỉnh Đồng Nai.

g) Kết quả của việc thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định hành chính.

h) Lệ phí: Không.

i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.

j) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không.

k) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

– Luật Doanh nghiệp năm 2005.

– Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.

– Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp.

– Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21/01/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp./.

[Cập nhật vào tháng 10 năm 2016] Lưu ý: Các nghị định và thông tư trên đã có nghị định và thông tư thay thế. Để biết chi tiết khách hàng có thể liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn thủ tục theo quy định mới nhất.

, , , , , , , , , , , , ,

1 bình luận trong “Thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh, cấp lại giấy đăng ký kinh doanh

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.