Từ ngày 01/6/2014, Thông tư 39/2014/TT-BTC sẽ có hiệu lực, thay thế cho Thông tư 64/2013/TT-BTC. Asadona xin giới thiệu một số nội dung mới nổi bật của Thông tư mới này như sau:
Cá nhân không được in hóa đơn GTGT
Quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư này đã nêu rõ hóa đơn GTGT là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (bỏ đối tượng cá nhân ra)
Do đó, đối tượng được tạo hóa đơn GTGT theo quy định tại chương II thông tư này đã được bỏ phần hộ, cá nhân kinh doanh ra.
Cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu sử dụng hóa đơn thì có thể sử dụng hóa đơn bán hàng do Cục Thuế bán (thủ tục mua theo Điều 12) hoặc đặt in
Bỏ loại hóa đơn xuất khẩu
Theo quy định tại Điều 3, doanh nghiệp khi xuất khẩu sẽ sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng tùy trường hợp:
– DN kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng
– DN kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: sử dụng hóa đơn bán hàng
– DN trong khu phi thuế quan: sử dụng hóa đơn bán hàng (trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”)
Vốn trên 15 tỷ mới được tự in hóa đơn
Một trong những điều kiện tự in hóa đơn theo quy định tại Điều 6 Thông tư là “Doanh nghiệp, Ngân hàng có mức vốn điều lệ từ 15 tỷ đồng trở lên tính theo số vốn đã thực góp đến thời điểm thông báo phát hành hóa đơn”
Đối chiếu với các quy định về vốn pháp định của ngân hàng thì rõ ràng các Ngân hàng đã được thành lập thì mặc nhiên đáp ứng điều kiện này.
Đối với các Doanh nghiệp, thì so với điều kiện trước đây chỉ là vốn điều lệ trên 01 tỷ đồng thì đây là mức thay đổi rất lớn.
Trường hợp Doanh nghiệp thành lập sau ngày 01/6/2014 có vốn điều lệ dưới 15 tỷ muốn tự in hóa đơn thì phải có “thực hiện đầu tư mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên ghi trên hóa đơn mua tài sản cố định, máy móc, thiết bị tại thời điểm thông báo phát hành hóa đơn”
Doanh nghiệp thành lập trước ngày này (mà vốn dưới 15 tỷ) thì được sử dụng số hóa đơn đã có thông báo phát hành còn lại, sau ngày này thì phải mua của cơ quan Thuế. (khoản 2 Điều 32)
Doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế muốn tự in hóa đơn thì phải sử dụng phần mềm do cơ quan thuế cung cấp, để cơ quan thuế đảm bảo được toàn bộ dữ liệu của hóa đơn tự in
Trách nhiệm báo cáo của tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn
Báo cáo về việc cung ứng phần mềm tự in hoá đơn phải được lập và gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo Quý.
Báo cáo về việc cung ứng phần mềm tự in hoá đơn Quý I nộp chậm nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý III nộp chậm nhất là ngày 30/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau.
Trường hợp tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn là tổ chức ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp tự tạo phần mềm tự in hóa đơn để sử dụng thì không phải báo cáo về việc cung ứng phần mềm tự in hoá đơn.
Không phải gạch chéo với hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in bằng máy tính
Đây là quy định mới tại điểm b khoản 1 Điều 16
Cho phép viết tắt trên hóa đơn
Thông tư đã chính thức quy định về việc cho phép viết tắt các từ thông dụng trên hóa đơn (trước đây nội dung này chỉ được hướng dẫn tạm thời bằng các công văn)
Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: “Phường” thành “P”; “Quận” thành “Q”, “Thành phố” thành “TP”, “Việt Nam” thành “VN” hoặc “Cổ phần” là “CP”, “Trách nhiệm Hữu hạn” thành “TNHH”, “khu công nghiệp” thành “KCN”, “sản xuất” thành “SX”, “Chi nhánh” thành “CN”… nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.
(điểm b khoản 2 Điều 16)
Hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài không cần có chữ ký người mua
(điểm đ khoản 2 Điều 16)
Quy định mới về báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
– Trường hợp không sử dụng hóa đơn vẫn phải báo cáo hàng Quý (ghi số lượng hóa đơn sử dụng = 0)
– Riêng DN mới thành lập, DN sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in, DN thuộc loại rủi ro cao về thuế thực hiện nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng.
Thời hạn nộp là ngày 20 của tháng tiếp theo. Việc nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng được thực hiện trong thời gian 12 tháng kể từ ngày thành lập hoặc kể từ ngày chuyển sang diện mua hóa đơn của cơ quan thuế.
(Điều 27)
Quy định chuyển tiếp về sử dụng hóa đơn xuất khẩu
– Từ ngày 1/6/2014, cơ quan thuế không tiếp nhận Thông báo phát hành hóa đơn xuất khẩu
Trường hợp các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh chưa sử dụng hết các số hóa đơn xuất khẩu đã đặt in và thực hiện Thông báo phát hành dụng thì đăng ký số lượng hóa đơn xuất khẩu còn tồn và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 31/7/2014 (Mẫu số 3.12 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này)
– Từ ngày 01/8/2014, các số hóa đơn xuất khẩu còn tồn đã đăng ký theo quy định tại Khoản này được tiếp tục sử dụng. Các số hóa đơn xuất khẩu chưa đăng ký hoặc đăng ký sau ngày 31/7/2014 không có giá trị sử dụng.
Công văn 1839/TCT-CS và những điểm mới trong việc đặt in hóa đơn
Công văn 1839/tct-cs hướng dẫn điểm mới thông tư 39/2014 về hóa đơn
Ngày 20/05/2014, Tổng cục thuế ban hành Công văn 1839/TCT-CS về việc giới thiệu các nội dung mới của Thông tư 39/2014/TT-BTC.
Theo đó có những điểm đáng chú ý như sau:
CÔNG VĂN 1839/TCT-CS HƯỚNG DẪN ĐIỂM MỚI THÔNG TƯ 39/2014 VỀ HÓA ĐƠN
1. Loại hoá đơn (Điều 3)
Theo hướng dẫn tại Thông tư (hiệu lực thi hành từ 1/6/2014), không còn quy định về hóa đơn xuất khẩu, do đó, khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài, sử dụng hóa đơn GTGT (đối với đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ) và hóa đơn bán hàng (đối với đối tượng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp).
Từ ngày 1/6/2014, cơ quan thuế không tiếp nhận Thông báo phát hành hóa đơn xuất khẩu.
Trường hợp các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh chưa sử dụng hết các số hóa đơn xuất khẩu đã đặt in và thực hiện Thông báo phát hành theo hướng dẫn tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010, Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính và vẫn có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì đăng ký số lượng hóa đơn xuất khẩu còn tồn và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 31/7/2014 (Mẫu số 3.12 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư).
Từ ngày 01/8/2014, các số hóa đơn xuất khẩu còn tồn đã đăng ký được tiếp tục sử dụng. Các số hóa đơn xuất khẩu chưa đăng ký hoặc đăng ký sau ngày 31/7/2014 không có giá trị sử dụng. Doanh nghiệp thực hiện huỷ hoá đơn xuất khẩu theo hướng dẫn tại Điều 29 của Thông tư và sử dụng hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài.
2. Nội dung trên hóa đơn đã lập (Điều 4)
Bỏ hướng dẫn: Trên hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử phải thể hiện tên, mã sốthuế của tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn, tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử.
Lưu ý: Trên hoá đơn đặt in vẫn phải thể hiện tên, mã số thuế của tổ chức nhận in hoá đơn, bao gồm cả trường hợp tổ chức nhận in tự in hoá đơn đặt in.
3. Tạo hóa đơn tự in (Điều 6)
3.1. Sửa đổi mức vốn điều lệ đối với doanh nghiệp được tự in hóa đơn kể từ khi có mã số thuế từ mức vốn điều lệ 1 tỷ đồng thành 15 tỷ đồng trở lên tính theo sốvốn đã thực góp đến thời điểm thông báo phát hành hóa đơn (điểm a khoản 1)
3.2. Sửa đổi, bổ sung quy định về điều kiện tự in hóa đơn đối với doanh nghiệp mới thành lập từ ngày Thông tư có hiệu lực thi hành có vốn điều lệ dưới 15 tỷ đồng là doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ có thực hiện đầu tư mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên ghi trên hóa đơn mua tài sản cố định, máy móc, thiết bị tại thời điểm thông báo phát hành hóa đơn (điểm b khoản 1 Điều 6)
Như vậy, so với hướng dẫn trước đây, đối tượng áp dụng hóa đơn tự in tại điểm này không có “cá nhân kinh doanh”, đồng thời bổ sung điều kiện tự in hóa đơn “có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn tự in gửi đến cơ quan thuế và phải có ý kiến của cơ quan thuế quản lý”.
3.3. Đối với tổ chức cung ứng phần mềm tự in hoá đơn, phải báo cáo về việc cung cấp phần mềm tự in hoá đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quý.
Báo cáo về việc cung ứng phần mềm tự in hoá đơn Quý I nộp chậm nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý III nộp chậm nhất là ngày 30/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau.
Trước đây: Thời gian báo cáo là 6 tháng (một năm báo cáo 2 lần).
3.4. Đối với các doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế (tiêu chí xác định doanh nghiệp rủi ro cao về thuế được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư) phải chuyển sang mua hóa đơn có thời hạn của cơ quan thuế nhưng không mua hóa đơn đặt in của cơ quan thuế thì doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in đưới hình thức như sau: Doanh nghiệp vào Trang Thông tin điện tử của cơ quan thuế (Tổng cục Thuế hoặc Cục thuế) và sử dụng phần mềm tự in hóa đơn của cơ quan thuế để lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đảm bảo cơ quan thuế kiểm soát được toàn bộ dữ liệu của hóa đơn tự in đã lập của doanh nghiệp.
Trước đây chưa có nội dung hướng dẫn này.
4. Tạo hoá đơn đặt in (Điều 8)
4.1. Đối tượng được tạo hóa đơn đặt in
– So với trước đây: “cá nhân” không còn được tạo hóa đơn đặt in và không phải tất cả các doanh nghiệp đều được tạo hóa đơn đặt in.
– Trước khi đặt in hóa đơn lần đầu, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp phải gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp đề nghị sử dụng hóa đơn đặt in. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải có Thông báo về việc sử dụng hóa đơn đặt in.
4.2. Bổ sung tại Hợp đồng in giữa cơ sở kinh doanh với doanh nghiệp nhận in hóa đơn, phải có “thông báo của cơ quan thuế về việc chuyển sang sử dụng hóa đơn đặt in của doanh nghiệp”.
4.3. Đối với doanh nghiệp nhận in hóa đơn đặt in, phải báo cáo về việc nhận
in hoá đơn gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quý.
Báo cáo về việc nhận in hoá đơn được lập và gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quý, báo cáo Quý I nộp chậm nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý III nộp chậm nhất là ngày 30/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau.
5. Phát hành hoá đơn của tổ chức kinh doanh (Điều 9)
Bổ sung hướng dẫn:
“Căn cứ vào nhu cầu sử dụng hoá đơn và việc chấp hành quy định về quản lý, sử dụng hoá đơn của tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số lượng hoá đơn được thông báo phát hành để sử dụng từ 3 tháng đến 6 tháng tại Thông báo phát hành hoá đơn của tổ chức, doanh nghiệp. “
Trước đây: không giới hạn số lượng hóa đơn phát hành của tổ chức, doanh nghiệp.