Nội dung chính
- Giấy phép lập cơ sở bán lẻ đối với công ty có vốn đầu tư nước ngoài
- Cơ quan cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ cho công ty nước ngoài
- Điều kiện lập cơ sở bán lẻ
- Trình tự cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
- Nội dung và thời hạn Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
- Căn cứ pháp lý
- Những điểm mới của nghị định 09/2018/NĐ-CP về hoạt động mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài
- Về hoạt động mua bán hàng hóa
- Về thủ tục xin Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
- Công văn của bộ công thương hướng dẫn về việc bán buôn bán lẻ của công ty nước ngoài
- Về bán buôn, bán lẻ
- Về cách ghi Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
Giấy phép lập cơ sở bán lẻ đối với công ty có vốn đầu tư nước ngoài
Ngày 15/01/2018, Chính phủ ban hành nghị định số 09/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật thương mại và Luật quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Theo quy định mới này, điều kiện, thủ tục liên quan đến cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ có sự thay đổi so với quy định cũ. Giấy phép kinh doanh phân phối bán lẻ hàng hóa được chuyển quyền cấp phép về Sở công thương tỉnh, thành phố.
Cơ quan cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ cho công ty nước ngoài
Sở công thương nơi tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đặt cơ quan bán lẻ thực hiện việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép lập cơ sở bán lẻ.
Cơ quan cấp Giấy phép lấy ý kiến Bộ Công thương trước khi cấp, điều chỉnh Giấy phép lập cơ sở bán lẻ.
Điều kiện lập cơ sở bán lẻ
Trường hợp 1: Đối với lập cơ sở bán lẻ thứ nhất; lập cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất thuộc trường hợp không phải thực hiện kiểm tra nhu cầu kinh tế
- Có kế hoạch về tài chính để lập cơ sở bán lẻ;
- Không còn nợ thuế quá hạn trong trường hợp đã được thành lập tại Việt Nam từ 01 năm trở lên;
- Địa điểm lập cơ sở bán lẻ phù hợp với quy hoạch có liên quan tại khu vực thị trường địa lý;
Trường hợp 2: Đối với lập cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất
- Đáp ứng các điều kiện như trường hợp 1;
- Đáp ứng tiêu chí kiểm tra nhu cầu kinh tế theo quy định.
Trình tự cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
Trường hợp 1: Cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ thứ nhất, cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất thuộc trường hợp không phải thực hiện thủ tục kiểm tra nhu cầu kinh tế.
Cá nhân, tổ chức có nhu cầu nộp 02 Bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép lập cơp sở bán lẻ đến cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép. Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ (theo mẫu số 04);
- Bản giải trình;
- Tài liệu của cơ quan thuế chứng minh không còn nợ thuế quá hạn;
- Bản sao: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án lập cơ sở bán lẻ (nếu có), Giấy phép kinh doanh;
- Văn bản ủy quyền cho Công ty luật Việt An thực hiện thủ tục xin cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra hồ sơ.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đủ và hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra việc đáp ứng điều kiện được cấp Giấy phép theo quy định hay không. Trường hợp đáp ứng điều kiện, Cơ quan cấp Giấy phép gửi hồ sơ kèm văn bản lấy ý kiến Bộ Công thương.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công thương xem xét để có văn bản chấp thuận cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ.
Sau khi có chấp thuận của Bộ Công thương, Cơ quan cấp Giấy phép tiến hành cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ cho cá nhân, tổ chức đề nghị trong thời hạn 03 ngày làm việc.
Trường hợp 2: Cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất thuộc trường hợp phải thực hiện kiểm tra nhu cầu kinh tế.
Cá nhân, tổ chức có nhu cầu nộp 02 Bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép lập cơp sở bán lẻ đến cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép. Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ (theo mẫu số 04);
- Bản giải trình;
- Tài liệu của cơ quan thuế chứng minh không còn nợ thuế quá hạn;
- Bản giải trình các tiêu chí kiểm tra nhu cầu kinh tế;
- Bản sao: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án lập cơ sở bán lẻ (nếu có), Giấy phép kinh doanh;
- Văn bản ủy quyền cho Công ty luật Việt An thực hiện thủ tục xin cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra hồ sơ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đủ và hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra việc đáp ứng điều kiện được cấp Giấy phép theo quy định hay không. Trường hợp đáp ứng điều kiện, Cơ quan cấp Giấy phép đề xuất thành lập Hội đồng ENT (Hội đồng kiểm tra nhu cầu kinh tế).
Trong 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thành lập Hội đồng ENT, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hội đồng ENT.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày thành lập, Hội đồng ENT đánh giá các tiêu chí ENT để Chủ tịch hội đồng ENT có văn bản kết luận đề xuất.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản kêt luận đề xuất của Chủ tịch Hội đồng ENT, Cơ quan cấp Giấy phép gửi hồ sơ kèm văn bàn lấy ý kiến tới Bộ Công thương.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công thương căn cứ vào quy định của pháp luật mà ra văn bản chấp thuận cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ.
Sau khi có chấp thuận của Bộ Công thương, Cơ quan cấp Giấy phép tiến hành cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ cho cá nhân, tổ chức đề nghị trong thời hạn 03 ngày làm việc.
Nội dung và thời hạn Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
Giấy phép lập cơ sở bán lẻ bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính;
- Tên, địa chỉ của cơ sở bán lẻ;
- Loại hình cơ sở bán lẻ;
- Quy mô cơ sở bán lẻ;
- Các nội dung khác;
- Thời hạn của Giấy phép lập cơ sở bán lẻ.
Giấy phép lập cơ sở bán lẻ có thời hạn tương ứng vói thời hạn còn lại trên giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án lập cơ sở bán lẻ.
Trường hợp không có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thời hạn Giấy phép lập cơ sở bán lẻ tương ứng với thời hạn được ghi trong tài liệu về địa điểm lập cơ sở bán lẻ.
Khi hết thời hạn, cá nhân, tổ chức có quyền gia hạn thời hạn Giấy phép bán lẻ đó theo trình tự pháp luật quy định.
Căn cứ pháp lý
- Luật đầu tư năm 2014;
- Luật doanh nghiệp năm 2014;
- Nghị định số 09/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật thương mại và Luật quản lý ngoài thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
- Thông tư số 08/2013/TT-BCT quy định chi tiết về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Những điểm mới của nghị định 09/2018/NĐ-CP về hoạt động mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài
Nghị định số 09/2018/NĐ-CP có hiệu lực áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Như vậy, so với Nghị định 23/2007/NĐ-CP thì đối tượng áp dụng của Nghị định 09/2018/NĐ-CP rộng hơn, bao gồm cả chủ thể là nhà đầu tư nước ngoài.
Về hoạt động mua bán hàng hóa
Nghị định 09/2018/NĐ-CP có nhiều điểm mới tiến bộ hơn và cũng đã giải thích rõ ràng hơn về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Bên cạnh đó nhiều điểm mới theo hướng thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khi thực hiện các hoạt động kinh doanh liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa.
- Đối với lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bán buôn thì không phải làm giấy phép kinh doanh trừ trường hợp sản phẩm là dầu mỡ bôi trơn theo quy định tại điểm b khoản 4 điều 9;
- Đối với hoạt động bán lẻ phải xin giấy phép kinh doanh Sở Công thương cấp và chỉ xin ý kiến Bộ Công thương đối với sản phẩm gạo; đường; vật phẩm đã ghi hình, sách báo và tạp chí, xem xét cấp phép thực hiện quyền phân phối bán lẻ dưới hình thức siêu thị, siêu thị mini, cửa hàng tiện lợi;
- Thẩm quyền cấp giấy phép thuộc Sở Công thương;
- Các lĩnh vực liên quan đối với hoạt động mua bán hàng hóa khác đều phải có giấy phép kinh doanh và phải hỏi ý kiến Bộ Công thương;
- Chỉ trường hợp bán lẻ liên quan đến dầu mỡ bôi trơn theo điểm c khoản 1 điều 5 thì mới hỏi ý kiến bộ chuyên ngành;
- Thời gian tiến hành rút ngắn còn 10 ngày đối với trường hợp không phải hỏi ý kiến bộ công thương và bộ chuyên nghành, trong trường hợp hỏi ý kiến thời gian giải quyết là 28 ngày, theo nghị định 23/2007/NĐ-CP tổng thời gian 45 ngày như vậy đã giảm được 17 ngày;
Tại quy định mới đã liệt kê cụ thể các hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp, bao gồm 10 hoạt động (Khoản 1 Điều 3 Nghị định 09/2018/NĐ-CP)
- Thực hiện quyền xuất khẩu;
- Thực hiện quyền nhập khẩu;
- Thực hiện quyền phân phối;
- Cung cấp dịch vụ giám định thương mại;
- Cung cấp dịch vụ logistics;
- Cho thuê hàng hóa, không bao gồm cho thuê tài chính;
- Cung cấp dịch vụ xúc tiến thương mại, không bao gồm dịch vụ quản cáo;
- Cung cấp dịch vụ trung gian thương mại;
- Cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;
- Cung cấp dịch vụ tổ chức đấu thầu hàng hóa, dịch vụ.
Trong khi quy định tại Nghị định 23/2007/NĐ-CP không liệt kê cụ thể các hoạt động và chỉ đề cập một cách chung chung về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối và các hoạt động khác.
Về thủ tục xin Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
Nghị định còn quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục để nhà đầu tư được cấp Giấy phép kinh doanh và Giấy phép lập cơ sở bán lẻ.
Đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tơ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ để thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa trước ngày 15/01/2018 thì tiếp tục thực hiện các hoạt động theo hiệu lực của các giấy tờ đã được cấp mà không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ.
Công văn của bộ công thương hướng dẫn về việc bán buôn bán lẻ của công ty nước ngoài
Tại công văn số 6219/BCT-KH. Ngày 07 tháng 8 năm 2018. Hướng dẫn thực hiện theo quy định của Nghị định số 09/2018/NĐ-CP. Bộ Công Thương có ý kiến như sau:
Về bán buôn, bán lẻ
a) Theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018: “Bán buôn là hoạt động bán hàng hóa cho thương nhân bán buôn, thương nhân bán lẻ và thương nhân, tổ chức khác; không bao gồm hoạt động bán lẻ.”
Theo quy định trên, việc bán hàng cho các thương nhân, tổ chức khác không sử dụng hàng hóa vào mục đích bán buôn, bán lẻ hay tiêu dùng (như trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã… mua hàng hóa để sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất, triển khai dịch vụ theo mục tiêu đầu tư, ngành nghề kinh doanh đã đăng ký: hợp tác xã đã đăng ký ngành nghề sản xuất hàng may mặc mua máy may về lắp đặt phục vụ sản xuất, mua vải, nguyên phụ liệu về sản xuất ra sản phẩm may mặc để bán; doanh nghiệp đã đăng ký dịch vụ xây dựng mua nguyên liệu vật tư xây dựng về để xây dựng, lắp đặt cho các công trình đã trúng thầu; doanh nghiệp đã đăng ký dịch vụ cung cấp thực phẩm và đồ uống mua thực phẩm, đồ uống về chế biến thành các món ăn, suất ăn kèm hoặc không kèm đồ uống để phục vụ khách tại chỗ hoặc đem đi; chi nhánh thương nhân nước ngoài đã được cấp phép thực hiện dịch vụ máy tính mua vật tư, linh kiện, máy tính để lắp ráp, lắp đặt theo các hợp đồng đã ký kết với khách hàng…), là hoạt động bán buôn.
b) Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng: “1. Người tiêu dùng là người mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, gia đình, tổ chức.”
Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP: “Bán lẻ là hoạt động bán hàng hóa cho cá nhân, hộ gia đình, tổ chức khác để sử dụng vào mục đích tiêu dùng”.
Theo các quy định trên, tổ chức cũng là đối tượng mua hàng hóa để sử dụng vào mục đích tiêu dùng. Việc bán hàng cho tổ chức để sử dụng vào mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của tổ chức (ví dụ như Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp mua thực phẩm, đồ uống, văn phòng phẩm… để phục vụ việc tiêu dùng, sinh hoạt thường xuyên của cán bộ, nhân viên Văn phòng đại diện, doanh nghiệp) mà không sử dụng trực tiếp vào quá trình sản xuất, hay triển khai dịch vụ theo mục tiêu đầu tư, ngành nghề đầu tư kinh doanh đã đăng ký, là hoạt động bán lẻ.
c) Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP , để được thực hiện quyền phân phối bán lẻ hàng hóa, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh. Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP , để lập cơ sở bán lẻ, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ.
Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài căn cứ vào các quy định trên để thực hiện thủ tục Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ theo đúng quy định.
d) Nội dung hướng dẫn tại mục này đính chính nội dung hướng dẫn của Bộ Công Thương tại Công văn số 4248/BCT-KH ngày 30 tháng 5 năm 2018.
Về cách ghi Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
a) Nghị định số 09/2018/NĐ-CP không có quy định bắt buộc về việc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài kê khai danh mục hàng hóa thực hiện quyền phân phối bán lẻ theo mã HS, tên gọi hay theo chương. Việc xác định phạm vi danh mục hàng hóa kinh doanh và kê khai danh mục hàng hóa theo mã HS, theo tên gọi hay theo chương… là quyền của nhà đầu tư, tổ chức kinh tế trên cơ sở tự cân đối nhu cầu, năng lực và kế hoạch kinh doanh, khả năng và kế hoạch tài chính, quy mô cơ sở bán lẻ, loại hình cơ sở bán lẻ (nếu có đề nghị lập cơ sở bán lẻ), sự thuận tiện cho tổ chức kinh tế khi thực hiện các thủ tục thông quan, kê khai thuế phù hợp với quy định pháp luật về thuế, tài chính, thủ tục hải quan có liên quan.
Cơ quan cấp Giấy phép (Sở Công Thương) ghi nội dung về hàng hóa tại Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ trên cơ sở hồ sơ đề nghị của tổ chức kinh tế, phù hợp với kết quả xem xét, đánh giá của Sở Công Thương về việc đáp ứng các điều kiện cấp phép, sự phù hợp của kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính với quy mô kinh doanh, quy mô cơ sở bán lẻ, loại hình cơ sở bán lẻ (nếu tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có đề nghị lập cơ sở bán lẻ), đặc thù của hàng hóa dự kiến kinh doanh…, theo đúng quy định của Nghị định số 09/2018/NĐ-CP.
Doanh nghiệp nước ngoài có nhu cầu xin Giấy phép kinh doanh phân phối bán lẻ hàng hóa và giấy phép thành lập cơ sở bán lẻ tại Đồng Nai có thể liên hệ với Asadona để được tư vấn và báo giá dịch vụ. Độ khó của giấy phép này tùy thuộc vào ngành nghề, sản phẩm, quy mô, dự án đầu tư gốc của doanh nghiệp. Nên khách hàng hãy liên hệ ngay từ khi tìm hiểu để có hướng dẫn theo cách có lợi nhất cho doanh nghiệp.