Tài liệu tập huấn thông tư 119/2014/TT-BTC

thong-tu-119

Asadona giới thiệu tài liệu tập huấn thông tư 119/2014/TT-BTC của Cục thuế TP. Hồ Chí Minh. Tài liệu dành cho các bạn kế toán tham khảo.

Tải về:

TÀI LIỆU TẬP HUẤN THÔNG TƯ 119/2014/TT-BTC

Nội dung chi tiết:

CỤC THUẾ TP.HỒ CHÍ MINH

TÀI LIỆU TẬP HUẤN VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ MỚI

 

MỘT SỐ NỘI DUNG MỚI SỬA ĐỔI CỦA

THÔNG TƯ 119/2014/TT-BTC

 

  1. Các nội dung sửa đổi, bổ sung Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính về quản lý thuế.
  2. Về kê khai thuế giá trị gia tăng (GTGT):

a/ Về kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

a1/ Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý  áp dụng phương pháp khấu trừ thuế chỉ còn 5 mẫu biểu:

– Tờ khai thuế GTGT theo mẫu số 01/GTGT;

– Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra theo mẫu số 01-1/GTGT;

– Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT;

– Bảng kê số thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh theo mẫu số 01-5/GTGT.

– Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán (nếu có) theo mẫu số 01-6/GTGT.

Trước là 9 mẫu, theo đó đã bỏ 4 bảng kê sau trong hồ sơ khai thuế GTGT:

+ Bảng kê hàng hóa, dịch vụ được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% (mẫu số 01-3/GTGT).

+ Bảng kê phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ mua vào được khấu trừ trong kỳ (mẫu số 01-4A/GTGT).

+ Bảng kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào phân bổ được khấu trừ năm (mẫu số 01-4B/GTGT).

+ Bảng kê số lượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy bán ra (mẫu số 01-7/GTGT).

a2/ Điều chỉnh một số mẫu biểu còn lại và cách kê khai các mẫu biểu đó trong hồ sơ khai thuế GTGT:

– Mẫu Tờ khai thuế GTGT dành cho người nộp thuế khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (mẫu số 01/GTGT):

Sửa tên chỉ tiêu số [40b] trên Tờ khai thuế GTGT dành cho người nộp thuế khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (mẫu số 01/GTGT) thành “Thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư được bù trừ với thuế GTGT còn phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ tính thuế”.

Trước: “Thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư (cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) được bù trừ với thuế GTGT còn phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ tính thuế”

Vì: Theo quy định tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC, thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đóng trụ sở chính của cơ sở kinh doanh đều được bù trừ với số thuế GTGT còn phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Vì vậy, sửa tên chỉ tiêu số [40b] trên Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT mẫu số 01/GTGT cho phù hợp.

– Bảng kê hóa đơn, chứng từ của hàng hóa, dịch vụ bán ra (mẫu số 01-1/GTGT).

+ Bỏ các cột “Ký hiệu mẫu hóa đơn”, “Ký hiệu hóa đơn”, “Mặt hàng”

+ Bỏ nhóm 5 trên bảng kê 01-1/GTGT: nhóm “Hàng hóa, dịch vụ không phải tổng hợp lên tờ khai 01/GTGT”

+ Bổ sung hướng dẫn về việc kê khai tổng hợp, không phải kê khai theo từng hóa đơn đối với nhóm 1 trên Bảng kê 01-1/GTGT: nhóm “hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT”.

– Bảng kê hóa đơn, chứng từ của hàng hóa, dịch vụ mua vào (mẫu số 01-2/GTGT).

+ Bỏ các cột “Ký hiệu mẫu hóa đơn”, “Ký hiệu hóa đơn”, “Mặt hàng”, “Thuế suất (%)”

+ Bỏ nhóm 1 trên bảng kê 01-2/GTGT:  nhóm “Hàng hóa, dịch vụ không đủ điều kiện khấu trừ”,

+ Bỏ nhóm 5 trên bảng kê 01-2/GTGT:  nhóm “Hàng hóa, dịch vụ không phải tổng hợp trên tờ khai 01/GTGT”.

a3) Sửa đổi điểm a khoản 8 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC về Khai thuế GTGT đối với hoạt động đại lý

Người nộp thuế là đại lý bán hàng hóa, dịch vụ hoặc là đại lý thu mua hàng hóa theo hình thức bán, mua đúng giá hưởng hoa hồng không phải khai thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ bán đại lý; hàng hóa thu mua đại lý nhưng phải khai thuế GTGT đối với doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng.

Trước: phải khai trên Bảng kê đầu ra, bảng kê đầu vào tại nhóm 5, nhóm không phải tổng hợp lên tờ khai 01/GTGT.

a4) Sửa đổi điểm d khoản 8 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC về Khai thuế GTGT đối với hoạt động cho thuê tài chính.

Người nộp thuế kinh doanh dịch vụ cho thuê tài chính không phải nộp Tờ khai thuế GTGT đối với dịch vụ cho thuê tài chính.

Trước: Không phải nộp tờ khai 01/GTGT, nhưng phải khai trên Bảng kê hóa đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra theo mẫu số 01-1/GTGT và Bảng kê hóa đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT.

a5) Sửa đổi điểm đ khoản 8 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC về khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động xuất, nhập khẩu uỷ thác hàng hóa:

Người nộp thuế nhận xuất, nhập khẩu ủy thác hàng hóa không phải khai thuế GTGT đối với hàng hóa nhận xuất, nhập khẩu ủy thác (trong trường hợp hợp đồng ủy thác không có nội dung ủy thác về thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT thay cho đối tượng ủy thác) nhưng phải khai thuế GTGT đối với thù lao ủy thác được hưởng.

Trước: phải khai trên Bảng kê đầu ra, bảng kê đầu vào tại nhóm 5, nhóm không phải tổng hợp lên tờ khai 01/GTGT.

  1. b) Điều chỉnh Mẫu Tờ khai thuế GTGT dành cho người nộp thuế mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý (mẫu số 03/GTGT).

– Sửa tên chỉ tiêu [27] thành “Thuế GTGT phải nộp: [27]=[26] x thuế suất thuế GTGT”.

Trước: “Thuế GTGT phải nộp: [27]=[26] x thuế suất 10%”

– Đồng thời sửa đổi, bổ sung nội dung khoản 1 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC từ:  “Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý.”

Thành: “Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý.”

  1. c) Điều chỉnh Mẫu Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra áp dụng đối với phương pháp tính trực tiếp – mẫu số 04-1/GTGT kèm theo tờ khai 04/GTGT:

Bỏ các cột “Ký hiệu mẫu hóa đơn”, “Ký hiệu hóa đơn”, “Mặt hàng”.

2/ Về kê khai thuế thu nhập cá nhân (TNCN).

  1. a) Bổ sung quy định về khai quyết toán thuế TNCN trong trường hợp không có chứng từ khấu trừ thuế TNCN trong hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ đại lý bảo hiểm; thu nhập từ đại lý xổ số; thu nhập từ bán hàng đa cấp khai quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế. Cụ thể:

“Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó. Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.”

Trước: phải có bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ.

 b/ Bổ sung quy định về khai thuế TNCN đối với nhóm cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế và nhận quà tặng là bất động sản. Cụ thể:

Trường hợp nhóm cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản và làm thủ tục đồng sở hữu thì cá nhân đại diện khai thuế, các cá nhân khác ký tên xác nhận vào tờ khai mà không bắt buộc từng cá nhân phải khai thuế. Cơ quan thuế căn cứ tờ khai để xác định nghĩa vụ thuế riêng cho từng cá nhân nhận thừa kế, quà tặng.

Trước: từng cá nhân có thu nhập từ thừa kế, quà tặng là bất động sản phải trực tiếp kê khai.

Đồng thời sửa đổi quy định không phải nộp tờ khai lệ phí trước bạ đối với cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế quà tặng là Bất động sản:

Riêng đối với trường hợp tài sản nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản thì hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ không cần phải có tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu 01/LPTB nêu trên. Cơ quan thuế căn cứ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 11/KK-TNCN để tính số tiền lệ phí trước bạ phải nộp của chủ tài sản và ra thông báo theo mẫu 01-1/LPTB ban hành kèm theo Thông tư này”.

Đồng thời sửa đổi Mẫu Tờ khai thuế thu nhập cá nhân dành cho cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ nhận thừa kế và nhận quà tặng là bất động sản – mẫu số 11/KK-TNCN cho phù hợp với các quy định trên.

c/ Bổ sung quy định về nơi nộp hồ sơ khai thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là chứng khoán và phần vốn góp của nhiều công ty tại các địa bàn khác nhau.

Trường hợp cá nhân đồng thời nhận thừa kế, quà tặng của nhiều loại chứng khoán, phần vốn góp thì nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).

Trước: chưa quy định.

3/ Về khai lệ phí trước bạ .

Bổ sung thời hạn nộp tiền LPTB nhà đất chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận được Thông báo.

Trước: chưa quy định

Đồng thời sửa đổi mẫu thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà, đất – mẫu số 01-1/LPTB: Bổ sung thêm thời hạn nộp LPTB nhà, đất là 30 ngày kể từ ngày nhận thông báo vào chỉ tiêu thời hạn nộp tiền.

4/ Về khai thuế đối với hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê.

a/ Bổ sung hướng dẫn về sử dụng hóa đơn, kê khai, nộp thuế đối với hộ, cá nhân có tài sản cho thuê như sau:

Riêng đối với hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê mà tổng số tiền cho thuê trong năm thu được từ một trăm triệu đồng trở xuống hoặc tổng số tiền cho thuê trung bình một tháng trong năm từ 8,4 triệu đồng trở xuống thì không phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và cơ quan thuế không thực hiện cấp hóa đơn lẻ đối với trường hợp này

b/ Quy định rõ thời hạn nộp thuế đối với hình thức khai thuế theo từng hợp đồng phát sinh.

“Đối với hình thức khai thuế theo từng hợp đồng phát sinh thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế”

Trước: là thời hạn khai thuế.

  1. Về nơi nộp thuế đối với công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước

Để đảm bảo nguồn thu hợp lý cho các địa phương, sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 28 Thông tư số 156/2013/TT-BTC về địa điểm và thủ tục nộp thuế theo nguyên tắc như sau:

Kho bạc nhà nước có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế đồng cấp trong việc khấu trừ thu thuế GTGT các công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn, đồng thời hạch toán thu ngân sách nhà nước đối với số thuế GTGT đã khấu trừ theo nguyên tắc:

Công trình xây dựng cơ bản phát sinh tại địa phương cấp tỉnh nào, thì số thuế GTGT khấu trừ sẽ được hạch toán vào thu ngân sách của địa phương cấp tỉnh đó.

Đối với các công trình liên tỉnh thì chủ đầu tư phải tự xác định doanh thu công trình chi tiết theo từng tỉnh gửi Kho bạc nhà nước để khấu trừ thuế GTGT và hạch toán thu ngân sách cho từng tỉnh.

Đối với các công trình liên huyện, nếu xác định được doanh thu công trình chi tiết theo từng huyện, thì số thuế GTGT khấu trừ sẽ được Kho bạc Nhà nước hạch toán vào thu ngân sách của từng huyện tương ứng với số phát sinh doanh thu công trình. Đối với các công trình liên huyện mà không xác định được chính xác doanh thu công trình chi tiết theo từng địa bàn huyện, thì chủ đầu tư xác định tỷ lệ doanh thu của công trình trên từng địa bàn gửi KBNN thực hiện khấu trừ thuế GTGT, trường hợp chủ đầu tư không xác định được tỷ lệ doanh thu của công trình trên từng địa bàn thì giao Cục trưởng Cục thuế xem xét quyết định.

Trước: công trình phát sinh trong cùng tỉnh nhưng khác địa bàn huyện với nơi nhà thầu đóng trụ sở chính hoặc công trình phát sinh trên nhiều huyện (công trình liên huyện) thì Kho bạc nhà nước hạch toán thu ngân sách cho địa bàn nơi nhà thầu đóng trụ sở chính.

6/ Bỏ quy định người nộp thuế phải ghi cụ thể nội dung nộp tiền (tiểu mục) cho từng loại tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt trên chứng từ nộp tiền thuế quy định tại khoản 2 Điều 29 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

Đồng thời sửa đổi mẫu Giấy nộp tiền vào NSNN (mẫu C1-02/NS và C1-03/NS) tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 759/QĐ-BTC ngày 16/4/2013 của Bộ Tài chính về việc đính chính Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/1/2013 của Bộ Tài chính và mẫu Bảng kê nộp thuế (01/BKNT) ban hành kèm theo Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính (bỏ các chỉ tiêu mục, tiểu mục ngân sách nhà nước)

  1. Nội dung sửa đổi, bổ sung Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính về thuế TNCN.

Bổ sung hướng dẫn các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính về thuế thu nhập cá nhân như sau:

Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia”.

Trước: nếu năm dương lịch đầu tiên đến và cư trú tại Việt Nam trên 182 ngày thì phải khai quyết toán thuế từ đầu năm dương lịch bao gồm cả cá nhân có phải là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập.

III. Nội dung sửa đổi, bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế giá trị gia tăng.

  1. Bổ sung hướng dẫn về việc cơ quan hải quan không thu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị phía nước ngoài trả lại, cụ thể bổ sung thêm điểm g khoản 7 Điều 5 về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.

Trước: chưa quy định hàng xuất khẩu nhưng bị phía nước ngoài trả lại, khi nhập khẩu có phải nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hay không

  1. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 về giá tính thuế GTGT đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ, cụ thể:

Hàng hóa luân chuyển nội bộ  như  hàng hoá được xuất để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh thì không phải tính, nộp thuế GTGT.

Ví dụ 24: Đơn vị A là doanh nghiệp sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt lắp vào các phân xưởng sản xuất để phục vụ hoạt động kinh doanh của đơn vị thị đơn vị A không phải tính nộp thuế GTGT đối với hoạt động xuất 50 sản phẩm quạt điện này.

Ví dụ 25: Cơ sở sản xuất hàng may mặc B có phân xưởng sợi và phân xưởng may. Cơ sở B xuất sợi thành phẩm từ phân xưởng sợi cho phân xưởng may để tiếp tục quá trình sản xuất thì cơ sở B không phải tính và nộp thuế GTGT đối với sợi xuất cho phân xưởng may.

Ví dụ 26: Công ty cổ phần P tự xây dựng nhà nghỉ giữa ca cho công nhân ở trong khu vực sản xuất kinh doanh. Công ty cổ phần P không có đơn vị, tổ, đội trực thuộc thực hiện hoạt động xây dựng này. Khi hoàn thành, nghiệm thu nhà nghỉ giữa ca, Công ty cổ phần P không phải lập hoá đơn. Thuế GTGT đầu vào hình thành nhà nghỉ giữa ca được kê khai, khấu trừ theo quy định.

Ví dụ 27: Công ty Y là doanh nghiệp sản xuất nước uống đóng chai, giá chưa có thuế GTGT 1 chai nước đóng chai trên thị trường là 4.000 đồng. Công ty Y xuất ra 300 chai nước đóng chai  để phục vụ trong các cuộc họp công ty thì Công ty Y không phải kê khai, tính thuế GTGT.

Ví dụ 28: Công ty Y là doanh nghiệp sản xuất nước uống đóng chai, giá chưa có thuế GTGT 1 chai nước đóng chai trên thị trường là 4.000 đồng. Công ty Y xuất ra 300 chai nước đóng chai  với mục đích  không phục vụ sản xuất kinh doanh thì Công ty Y phải kê khai, tính thuế GTGT đối với 300 chai nước xuất dùng không phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh nêu trên với giá tính thuế là 4.000 x 300 = 1.200.000 đồng.

Trước: Chỉ có hàng hóa, sản phẩm tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh (dùng làm nguyên liệu để tạo ra sản phẩm mới), không quy định hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh thì không phải tính kê khai nộp thuế GTGT.

– Trường hợp xuất máy móc, thiết bị, khuôn mẫu dưới hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả, nếu có hợp đồng và các chứng từ liên quan đến giao dịch phù hợp, cơ sở kinh doanh không phải lập hóa đơn, tính, nộp thuế GTGT.

Đồng thời sửa đổi tại điểm b khoản 1 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC:  Bỏ quy định người bán phải lập hoá đơn bán hàng khi xuất hàng hoá dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hoá.

Trước:  Trường hợp xuất hàng hoá, máy móc, thiết bị, khuôn mẫu dưới hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn, tính, nộp thuế GTGT.

  1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, 4 Điều 12 về đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT

3.1. Bổ sung đối tượng được đăng ký tự nguyện áp dụng theo phương pháp khấu trừ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập theo dự án đầu tư:

Doanh nghiệp mới thành lập có thực hiện đầu tư theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.

Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có dự án đầu tư không thuộc đối tượng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư nhưng có phương án đầu tư được người có thẩm quyền của doanh nghiệp ra quyết định đầu tư phê duyệt thuộc đối tượng đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.

Trước: Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập theo dự án đầu tư nếu không có đầu từ tài sản cố định, máy móc, thiết bị có giá trị ghi trên hóa đơn từ 1 tỷ đồng trở lên thì không thuộc đối tượng được đăng ký tự nguyện áp dụng theo phương pháp khấu trừ   

3.2. Bỏ mức khống chế 1 tỷ đồng về tài sản cố định, máy móc, thiết bị… đầu tư, mua sắm ghi trên hóa đơn của doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập để đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, cụ thể:

Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm, nhận góp vốn bằng tài sản cố định, máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ hoặc có hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh.

Khi gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế tới cơ quan thuế trực tiếp, cơ sở kinh doanh không phải gửi các hồ sơ, tài liệu chứng minh như dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phương án đầu tư được người có thẩm quyền của doanh nghiệp ra quyết định đầu tư phê duyệt, hóa đơn đầu tư, mua sắm, hồ sơ nhận góp vốn, hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh. Cơ sở kinh doanh lưu giữ và xuất trình cho cơ quan thuế khi có yêu cầu. Trường hợp cơ sở kinh doanh mới thành lập từ ngày 01/01/2014 chưa đủ điều kiện đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại điểm b, c khoản 3 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, nếu đáp ứng được các điều kiện hướng dẫn tại điểm b, c khoản này thì được áp dụng theo hướng dẫn tại điểm b, c khoản 3 Điều 12 Thông tư này”.

3.3/ Về việc áp dụng phương pháp khấu trừ đối với doanh nghiệp hợp tác xã mới thành lập có doanh thu năm đầu tiên dưới 1 tỷ đồng.Cụ thể:

Khi hết năm dương lịch đầu tiên từ khi thành lập, nếu doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu từ 1 tỷ đồng trở lên  và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ thì tiếp tục áp dụng phương pháp khấu trừ thuế; nếu doanh nghiệp, hợp tác xã không đạt mức doanh thu từ một tỷ đồng trở lên nhưng vẫn thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ  thì được đăng ký tự nguyện tiếp tục áp dụng phương pháp khấu trừ thuế. Sau năm dương lịch đầu tiên từ khi thành lập, doanh nghiệp, hợp tác xã áp dụng ổn định phương pháp tính thuế trong 2 năm liên tục.

Trước: Nếu năm đầu tiên doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập áp dụng phương pháp tính trực tiếp có doanh thu dưới 1 tỷ đồng thì phải tiếp tục áp dụng phương pháp tính trực tiếp.

  1. Bổ sung ví dụ số 58a tại khoản 4 Điều 14 về khấu trừ thuế. Cụ thể:

“Ví dụ số 58a: Doanh nghiệp A đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu và nhà máy để sản xuất khép kín từ khâu nuôi trồng (bao gồm cả thuê gia công nuôi trồng mà doanh nghiệp A đầu tư toàn bộ giống, ao, hồ, hàng rào, hệ thống tưới tiêu, tàu thuyền và nguyên, vật liệu đầu vào khác như thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, dịch vụ thú y…), đến khâu chế biến phi-lê cá tra đông lạnh để xuất khẩu và bán trong nước. Trong quá trình sản xuất doanh nghiệp A đã mua thêm cá tra của các doanh nghiệp khác hoặc của các hộ nông dân. Cá tra mua ngoài trước khi đưa vào nhà máy đều được tập trung nuôi tại ao hồ của doanh nghiệp A cùng cá tra do doanh nghiệp A tự nuôi. Cá tra do doanh nghiệp tự nuôi và cá tra mua ngoài được đưa vào nhà máy chế biến thành sản phẩm cá tra phi-lê (cá fillet) qua công đoạn và theo quy trình: Cá nguyên liệu – làm sạch – cắt đầu, lột da – bỏ nội tạng – cắt phi-lê – ướp muối – đông lạnh – xuất bán. Doanh nghiệp A được thực hiện  kê khai khấu trừ thuế GTGT như sau:

– Doanh nghiệp A được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định và của hàng hóa, dịch vụ mua vào không hình thành tài sản cố định tại nhà máy phục vụ khâu sơ chế cá tra phi-lê theo quy trình nêu trên.

– Cá tra phi-lê có nguồn gốc do doanh nghiệp A tự nuôi để xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% và doanh nghiệp được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào có liên quan đến hoạt động xuất khẩu cá tra phi-lê. Trường hợp doanh nghiệp nuôi cá tra sau đó chế biến thành cá tra phi-lê vừa để xuất khẩu vừa để bán trong nước thì thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ % doanh thu xuất khẩu/Tổng Doanh thu (doanh thu xuất khẩu và doanh thu bán trong nước).”

  1. Sửa đổi khổ thứ nhất điểm c khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC về chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua theo hợp đồng thanh toán trả chậm.

Bỏ quy định phải ghi chú trên Bảng kê hóa đơn GTGT đầu vào (mẫu số 01-2/GTGT) về thời hạn thanh toán theo hợp đồng đối với hợp đồng thanh toán trả chậm

  1. Sửa đổi, bổ sung khổ đầu khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC về chứng từ thanh toán qua ngân hàng khi thanh toán bằng tài khoản tiền vay của các tổ chức tín dụng.

Bổ sung hướng dẫn: “Bên mua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp”.

  1. Sửa đổi khoản 4 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC về điều kiện kê khai khấu trừ thuế GTGT đối với hóa đơn, cụ thể:

Thay thế hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong điều kiện hồ sơ, thủ tục hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bằng hóa đơn thương mại.

Đồng thời quy định rõ: Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan.

Tương ứng sửa đổi khoản 4 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC; sửa đổi khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC về loại hóa đơn và bãi bỏ khổ thứ 7 điểm a khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC về ngày lập hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do người xuất khẩu tự xác định phù hợp với thoả thuận giữa người nhập khẩu.

  1. IV. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
  2. Bổ sung hướng dẫn về lập hóa đơn: thay thế liên 1 hóa đơn bằng Bảng kê đối với một số ngành, lĩnh vực, quy định tại điểm c khoản 1 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC, cụ thể:

Đối với hóa đơn thu cước dịch vụ viễn thông, hóa đơn tiền điện, hóa đơn tiền nước, hóa đơn thu phí của các ngân hàng, vé vận tải hành khách của các đơn vị vận tải, các loại tem, vé, thẻ và một số trường hợp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, khi lập hóa đơn được thay thế liên 1 bằng bảng kê chi tiết số hoá đơn thực tế đã lập. Chi tiết mỗi số hoá đơn giao khách hàng được thể hiện trên một dòng của Bảng kê với đầy đủ các tiêu thức đã được đăng ký tại hóa đơn mẫu gửi cùng Thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.”

  1. Bổ sung hướng dẫn về lập hóa đơn đối với tiêu thức “đơn vị tính” quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC:
  2. a) Trong trường hợp tổ chức kinh doanh sử dụng phần mềm kế toán theo hệ thống phần mềm kế toán của công ty mẹ là Tập đoàn đa quốc gia thì được sử dụng bằng tiếng Anh.
  3. b) Trường hợp kinh doanh dịch vụ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “đơn vị tính”.
  4. Bỏ hướng dẫn doanh nghiệp mới thành lập phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng (vẫn được báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý).

Theo đó sửa đổi khổ thứ hai Điều 27 Thông tư số 39/2014/TT-BTC chỉ còn doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in, doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế thuộc diện mua hóa đơn của cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này thực hiện nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng.

  1. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 về Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
  2. Bỏ quy định xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, cụ thể như sau:

b) Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi (không bao gồm hàng hoá, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp) được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi.

          Ví dụ: Doanh nghiệp A có chức năng sản xuất phụ tùng ôtô và lắp ráp ôtô. Doanh nghiệp A dùng sản phẩm lốp ôtô do doanh nghiệp sản xuất để trưng bày, giới thiệu sản phẩm hoặc dùng lốp ôtô để tiếp tục lắp ráp thành ôtô hoàn chỉnh thì trong trường hợp này sản phẩm lốp ôtô của doanh nghiệp không phải quy đổi để tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

          Ví dụ: Doanh nghiệp B là doanh nghiệp sản xuất máy tính. Trong năm doanh nghiệp B có xuất một số máy tính do chính doanh nghiệp sản xuất cho cán bộ công nhân viên để dùng  làm việc tại doanh nghiệp thì các sản phẩm máy tính này không phải quy đổi để tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp”.

  1. Bổ sung hướng dẫn tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với trường hợp mua hàng hóa dịch vụ có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn quy định tại khoản 1 khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, cụ thể như sau:

Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

           Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị dưới 20 triệu đồng và có thanh toán bằng tiền mặt thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế”.

  1. Sửa đổi 2 tiêu chí hướng dẫn về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án có quy mô lớn quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC cho phù hợp với quy định của Luật Thuế TNDN và Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) được hưởng ưu đãi thuế TNDN nếu đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

– Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng (Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định là dự án có quy mô vốn đầu tư đăng ký lần đầu tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng), thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu (chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu doanh nghiệp phải đạt tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm).

– Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng (Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định là dự án có quy mô vốn đầu tư đăng ký lần đầu tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng), thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và sử dụng trên 3.000 lao động chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu (chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu doanh nghiệp phải đạt điều kiện sử dụng số lao động thường xuyên bình quân năm trên 3.000 lao động).

  1. Về hiệu lực thi hành:

Các nội dung hướng dẫn nêu trên có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.

Đối với những trường hợp thực hiện thủ tục, mẫu biểu theo các Thông tư được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 119/2014/TT-BTC mà doanh nghiệp cần thời gian chuẩn bị thì doanh nghiệp được chủ động lựa chọn thủ tục, mẫu biểu theo quy định hiện hành và theo quy định sửa đổi, bổ sung để tiếp tục thực hiện đến hết 31/10/2014 mà không cần thông báo, đăng ký với cơ quan thuế.

2 bình luận trong “Tài liệu tập huấn thông tư 119/2014/TT-BTC

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.